---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Địa Ngục
----------------------------- Từ Điển Đa Ngôn Ngữ - Cs Minh Thông -----------------------------
● Naraka (S), Niraya(S, P), Hell.
----------------------------- Trích Lục Phật Học - Cs Hạnh Cơ -----------------------------
● Là tiếng dịch ý từ Phạn ngữ “Niraya”, có nghĩa là “bất lạc” (chỉ có đau khổ, không có an vui). Đia-ngục (hay Địa-ngục đạo, Địa-ngục thú) là một trong sáu nẻo luân hồi. Nói đến “ngục” là nói đến những hoàn cảnh đau khổ, bị giam cầm, bị hình phạt. Chữ “địa” nghĩa là đất, nhưng ở đây nó còn có nghĩa là những nơi u ám, tối tăm. Vậy, “địa-ngục” là những cảnh giới tối tăm, sự sống chỉ là những nỗi đau khổ triền miên, không có ánh sáng của chánh pháp, không có đạo lí, không có hạnh phúc, không có bất cứ niềm vui nào. Trong ý nghĩa đó, các cảnh giới Địa-ngục có thể ở dưới đất, trên mặt đất, nơi kẹt núi, ven sông, rừng thẳm, dưới vực, nơi xóm làng phố xá, cả trên không trung... Trong các kinh điển (như Kinh Địa Tạng chẳng hạn) thường mô tả thế giới Địa-ngục ở trong núi Thiết-vi, với những ngục sở đầy những hình phạt ghê rợn; những bức họa về các cảnh tượng người bị hành hình trong các chốn địa ngục, khởi thỉ từ Ấn-độ, sau đó truyền sang các nước phía Đông như Trung-quốc, Việt-nam, Nhật-bản v.v..., tất cả đều nhằm răn đe những người làm ác và khuyến khích con người hướng thiện. Rất nhiều người, nhờ đọc kinh, hoặc trông thấy các bức họa ấy mà bỏ hẳn các nghiệp ác (nhất là nghiệp sát sinh), trở nên những người tốt, giúp đỡ mọi người, ai cũng quí mến. Tóm lại, ở đâu có đau khổ là ở đó có Địa-ngục. Một gia đình đau khổ, đó là một gia đình địa ngục; một đoàn thể đau khổ, đó là một đoàn thể địa ngục; một quốc gia đầy đau khổ, đầy áp bức, đầy đe dọa, đó là một quốc gia địa ngục... Và “địa ngục” là loại quả báo đau khổ nặng nề nhất do các nghiệp nhân xấu ác trầm trọng nhất.
----------------------------- Chú Thích Phật Học - Pháp Thí Hội -----------------------------
● Một cõi sống trong sáu cõi sống của chúng sinh chưa được giải [tr.221] thoát, chưa được thoát khỏi cảnh luân hồi, sinh tử. Là cõi sống rất khổ, nơi thác sinh của những chúng sinh đã tạo nhiều nghiệp nhân ác xấu, xứng đáng phải chịu cảnh sống ở địa ngục. Không nên quan niệm sai rằng Địa ngục là cõi sống dưới đất.
“Thưa rằng đắc đạo linh thay,
Truyền cho địa ngục lên ngay thiên đường.”
(Phật Bà Quan Âm diễn ca)
“Mấy người ác nghiệp tham si,
Liền trong địa ngục gian nguy ghê đường.
Người lên cõi Phật vui say,
Người xuống địa ngục đêm ngày kêu la.”
(Toàn Nhật).
----------------------------- Danh Từ Thiền Học - HT Duy Lực -----------------------------
● 地獄. Là chỗ ở của người phạm tội, chỉ thọ khổ chẳng thọ vui, tội càng lớn thì mạng sống càng lâu.

Điên Đảo Tưởng
● 顛倒想. Phàm phu ở nơi Thế lưu bố tưởng sanh ra trước tưởng, gọi là điên đảo tưởng. Bậc Thánh chỉ có Thế lưu bố tưởng chẳng có trước tưởng, nên không gọi là điên đảo tưởng. Có điên đảo tưởng là có phiền não, không có điên đảo thì không có phiền não.

Đông Sơn Pháp Môn
● 東山法門. Vì Ngũ Tổ hoằng pháp thiền tại núi Đông Sơn, nên các tòng lâm dùng hai chữ Đông Sơn để ám chỉ pháp môn của Ngũ Tổ dạy, nên gọi là pháp môn Đông Sơn.

Đốn Giáo
● 頓教. Là pháp của Thiền Tông do phát khởi nghi tình mà đạt đến đốn ngộ, cũng gọi là pháp thiền trực tiếp, nay gọi là Tổ Sư Thiền.

Đồng Nơi Sanh Chẳng Đồng Nơi Tử
● 同條生不同條死. Phật Tánh đồng mà chỗ ngộ chẳng đồng, như tiểu tử tiểu hoạt và đại tử đại hoạt chẳng đồng. Nhưng có khi chư Tổ nói như thế là làm phương tiện để khiến thiền già phát khởi nghi tình mà thôi.

Đương Cơ
● 當機. Thích ứng với căn cơ trình độ của chúng sanh gọi là đương cơ. Cũng gọi là khế cơ.

Đương Thể Tức Không
● 當體即空. Lục căn tiếp xúc lục trần sanh ra lục thức, ngay đó biết được vốn là vô thủy vô sanh, vốn tự không tịch, chẳng phải cảnh trần diệt rồi mới không, ngay khi ấy sự vật đó vốn là không, gọi là đương thể tức không.

Gia Phong
● 家風. Cái tác phong khác biệt của các tông phái dùng để độ người.

Giải Ngộ
● 解悟. Qua bộ óc nghiên cứu tư duy, hoát nhiên thông suốt nghĩa lý gọi là giải ngộ.

Giải Thoát
● 解脫. Phàm tất cả cảm thọ ảnh hưởng sự khổ vui của thân tâm đều được giải tỏa, mà đạt đến chỗ sanh tử tự do, chẳng bị thời gian không hạn chế, mới là chân giải thoát.

Giềt Phật
● 殺佛. Ngài Lâm Tế nói: “Gặp Phật giết Phật”, là muốn phá trừ cái kiến giải chấp Phật của đương cơ, nghĩa là chẳng trụ nơi Phật.

Giới Định Huệ
● 戒定慧. Giới là hành vi trong cuộc sống hàng ngày nên tuân theo: về chỉ trì thì việc ác chớ nên làm, về tác trì thì việc thiện nên phụng hành. Định là tâm địa chẳng loạn thì mới thấy khinh an. Huệ là tâm địa chẳng si thì phát ra ứng dụng. Nói chung là Tam Vô Lậu Học.

Hải ấn Tam Muội
● 海印三昧. Hải ấn là hải thượng ấn văn (Nghĩa là do ánh nắng mặt trời chiếu trên thành phố phản xạ hiện lên mặt biển, người hàng hải thường gặp thấy thành phố trên mặt biển, nhưng đến gần thì không thấy nữa), để dụ cho sức dụng biến hóa vô biên của tự tánh. Cái chánh định được hiển bày sức dụng này, gọi là Hải ấn Tam Muội.

Hàn Lu Trục Khối, Sư Tử Giảo Nhân
● 韓驢逐塊 , 獅子咬人. (Hàn Lu là con chó mực rất thông minh của nước Hàn vào thời Xuân Thu Trung Quốc). Có người quăng ra cục xương, con chó đuổi theo cục xương mà cắn, sư tử thì phát hiện người quăng cục xương mà cắn ngay người đó. Người đó dụ cho tự tánh, cục xương dụ cho lời nói của chư Phật chư Tổ. Nếu hướng vào lời nói lãnh hội là con chó, hướng vào vào tự tánh lãnh hội mới là con sư tử.

Hành Cước
● 行腳. Ngày xưa người tu hành đi bộ đến các nơi tham vấn, gọi là hành cước.

Hạnh Đầu Đà
● 頭陀行 - Dhùta. Dịch là khổ hạnh. Người tu hành tự nguyện sống theo cuộc sống gian nan khổ nhọc để mài dũa thân tâm, muốn nhờ hạnh này để giải thoát tất cả khổ, nói là dùng khổ để trừ khổ, gọi là khổ hạnh.

Hiện Lượng
● 現量. Người tu chánh pháp được chứng ngộ, hiển hiện bản thể đầy khắp không gian thời gian, cái thực tướng này gọi là Hiện lượng, cái dụng gọi là Hiện Lượng Trí.

Hóa Nghi Tứ Giáo
● 化儀四教. Bốn giáo pháp mà Phật dùng để giáo hóa chúng sanh tùy theo cơ nghi.
1. Đốn Giáo: Vì kẻ thượng căn thuyết pháp đốn tu đốn chứng, gọi là Đốn Giáo.
2. Tiệm Giáo: Vì kẻ trung, hạ căn thuyết pháp từ cạn vào sâu từng lớp tiến lên, gọi là Tiệm Giáo.
3. Bí Mật Giáo: dùng trí huệ bất khả tư nghì (Bát Nhã) khiến cho người nghe mỗi mỗi tự lãnh hội mà chẳng biết với nhau, gọi là Mật Giáo.
4. Bất Định Giáo: Dùng sức Bát Nhã khiến người nghe được hiểu khác nhau, chứng quả chẳng đồng, hoặc nghe tiểu pháp mà đắc đại quả, hoặc nghe đại pháp mà đắc tiểu quả, gọi là Bất Định Giáo. Tứ giáo này là những nghi thức của Phật dùng để giáo hóa chúng sanh, nên gọi là hóa nghi.
----------------------------- Từ Điển Việt - Pali - Sa Di Định Phúc -----------------------------
● Naraka (trung)
Nghiệp Còn Nặng     Huynh Đệ Bất Hòa     Giận, ghét,… nguyên nhân từ đâu?     Há Cảo Chay Rán     Cư Sĩ Chánh Trí – Mai Thọ Truyền (1905-1973)     Việc Xong Rồi     Bánh Khúc Chay     Người chứng quả A La Hán rồi sẽ đi về đâu?     Vì Tham Mà Móc Mắt Tiên Nhân     Chơn Tình Yêu     


















Pháp Ngữ
Tuyết rơi trước cửa chưa từng quét.
Lại lo sương phủ mái nhà người


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,924 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,194,242