Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
● Pañca-kkhandha (P), Pañca-skandha (S), Five aggregates, Five skandhas.
----------------------------- Danh Từ Thiền Học - HT Duy Lực -----------------------------
● 五蘊. Cũng gọi là Ngũ ấm, tức là sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Sắc là vật chất (như xương, thịt…), Thọ là cảm thọ, Tưởng là tư tưởng, Hành là hành vi và sự biến đổi, Thức là phân biệt nhận thức. Do năm thứ này tổ chức thành thân tâm con người, gọi là thân Ngũ Uẩn.
Ngoại Đạo
● 外道. Tôn giáo ngoài bổn đạo của mình gọi là ngoại đạo. Nhưng Trí Giả Đại Sư lại chia ra làm ba thứ: 1. Chánh cống ngoại đạo, tu thành được trường thọ hoặc sanh cõi trời.
2. Gắn tên của Phật giáo mà hành pháp của ngoại đạo, tu thành cũng phải đọa địa ngục.
3. Học Phật pháp thành ngoại đạo, tức là chẳng hiểu ý Phật, đem ý mình cho là chánh pháp để dạy người, di hại người sơ học, Phật dụ là con trùng sư tử, tiêu diệt Phật pháp là do bọn này.
----------------------------- Pháp Số Căn Bản - Cs Hạnh Cơ -----------------------------
● Năm Uẩn. “Uẩn”(1) là nhóm, là Tích Tụ. Năm uẩn là năm yếu tố kết hợp tạo nên bản thân con người, gồm có:
1. Sắc (Sắc Uẩn), là tất cả các bộ phận sinh lí, nói chung là thân thể của con người.
2. Thọ (Thọ Uẩn), là cảm giác sinh lí sinh ra khi các giác quan của thân thể tiếp xúc với đối tượng của chúng. Cảm giác có thể là dễ chịu (Lạc Thọ), khó chịu (Khổ Thọ), hoặc không dễ chịu cũng không khó chịu (xả thọ).
3. Tưởng (Tưởng Uẩn), là tri giác, tức là sự nhận biết đối tượng của nhận thức con người. Ví dụ, nhìn tượng Phật thì biết là tượng Phật, nghe tiếng chuông thì biết là tiếng chuông, ngửi mùi nhang thì biết là mùi nhang v. v...
4. Hành (Hành Uẩn), là chỉ chung cho tất cả mọi hiện tượng, mọi sự vật được hình thành do nhân và duyên, tức là vạn pháp trong vũ trụ (ở cả ba lĩnh vực: tâm, sinh, và vật lí). Riêng hành uẩn ở đây là chỉ cho “tâm hành”, tức là tất cả những hiện tượng tâm lí của con người. Duy Thức Học nói, có cả thảy 51 hiện tượng tâm lí – gọi là 51 Tâm Sở, trong đó có hai uẩn thọ và tưởng ở trên; nhưng vì phạm vi hoạt động của thọ và tưởng quá quan trọng – gần như suốt ngày, lúc nào ta cũng sống với thọ và tưởng – nên ở đây hai hành này được tách riêng thành ra hai uẩn, và 49 hành còn lại thì được gộp chung trong một uẩn là “hành uẩn”.
5. Thức (Thức Uẩn), là Tâm Thức, nói tổng quát, đó là căn bản thức (Duy Thức Học gọi là thức A Lại Da), và nói chi tiết thì đó là tám thức: nhãn, nhĩ, tị, thiệt, thân, ý, mạt na và A Lại Da – Duy Thức Học gọi chúng là Tâm Vương, các kinh luận thường gọi một cách tổng quát là tâm, ý hay thức. Sở dĩ thức được gọi là “Tâm Vương” là vì ta nhìn thức ở phương diện căn bản, trong khi đó, nếu nhìn thức ở phương diện hành tướng, hiện khởi hay hoạt động thì ta có những hiện tượng tâm lí mà Duy Thức Học gọi là Tâm Sở – tức là nội dung của Tâm Vương. Tâm vương cũng giống như đại dương, còn Tâm Sở cũng giống như những ngọn sóng trên mặt đại dương. Ba uẩn trên kia: thọ, tưởng và hành, là thuộc về “Tâm Sở”.
Năm yếu tố kết hợp thành bản thân con người như trên chỉ là cách phân chia cho dễ thấy. Trong năm yếu tố đó thì yếu tố đầu (sắc) là vật chất, còn cả bốn yếu tố sau đều là tinh thần; vì vậy mà có chỗ chỉ phân chia con người làm hai phần, là danh (tinh thần, gồm cả 4 uẩn: thọ, tưởng, hành và thức) và sắc (thể xác, là Sắc Uẩn). Hai phần đó, nói theo cách thông thường tức là thân (sắc) và tâm (danh). Lại nữa, theo tinh thần Duy Thức Học thì thức (tức là Tàng Thức hay A Lại Da Thức) là nơi sinh khởi ra mọi hiện tượng; cho nên rốt cuộc, năm uẩn cũng chỉ là một uẩn duy nhất mà thôi: đó là Thức.
Mặt khác, khi ta nói về “bốn nguyên tố” (tứ đại: địa, thủy, hỏa, phong) cấu thành thân thể con người, thì cả bốn nguyên tố này đều thuộc về “Sắc Uẩn”. Khi ta nói đến “sáu nguyên tố” (lục đại) tạo thành bản thân con người thì 5 nguyên tố đầu (địa, thủy, hỏa, phong, không) thuộc về Sắc Uẩn, còn nguyên tố thứ sáu (thức) thì bao gồm cả 4 uẩn là thọ, tưởng, hành và thức.
(1) “Uẩn” cũng còn được gọi là “ấm”, nghĩa là ngăn che, tức là năm yếu tố này làm cho con người không thể thấy được thực tướng của vạn hữu
Vô Lậu Ngũ Uẩn
● Năm Uẩn Vô Lậu. Giới Uẩn, Định Uẩn, Tuệ Uẩn, Giải Thoát Uẩn, và Giải Thoát Tri Kiến Uẩn, là năm thứ công đức Vô Lậu tập hợp thành cảnh giới giác ngộ cao tột của bậc Vô Học (tức là quả vị A La Hán của Tiểu Thừa và quả vị Phật Đà của Đại Thừa), cho nên chúng được gọi là “Năm Uẩn Vô Lậu”.
A. Theo sự giải thích của Phật Giáo Tiểu Thừa:
1. Giới Uẩn tức là hai nghiệp thân và ngữ Vô Lậu.
2. Định Uẩn tức là ba thứ tam muội không, vô tướng và vô nguyện.
3. Tuệ Uẩn tức là chánh tri, Chánh Kiến của bậc Vô Học.
4. Giải Thoát Uẩn tức là sự thắng giải tương ưng với Chánh Kiến.
5. Giải Thoát Tri Kiến Uẩn tức là tận trí (đoạn tận phiền não mà chứng nhập trí tuệ Vô Lậu của bậc Vô Học) và Vô Sinh Trí (trí tuệ biết rõ là trí tuệ của mình không bị thối thất).
Đối lại với Năm Uẩn Vô Lậu là Năm Uẩn Hữu Lậu, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức, là năm yếu tố làm thành hữu tình chúng sinh.
B. Năm uẩn Vô Lậu là cách gọi khác của “năm phần pháp thân” (Ngũ Phần Pháp Thân), là năm thứ công đức vốn có đầy đủ trong tự thể của Phật. Theo sự giải thích của Phật Giáo Đại Thừa, tự thể của Phật vốn đầy đủ năm thứ công đức, đó là:
1. Giới Thân tức là giới pháp thân, là thân ngữ ý của Phật đều thanh tịnh, không bao giờ có lầm lỗi nhỏ nhặt nào.
2. Định Thân tức là định pháp thân, là chân tâm tịch tịnh của Phật, tự tánh bất động, hoàn toàn xa lìa mọi vọng niệm.
3. Tuệ Thân tức là tuệ pháp thân, cũng là căn bản trí, là chân tâm rỗng sáng của Phật, tự thể không hôn ám, thấu suốt pháp tánh.
4. Giải Thoát Thân tức là giải thoát pháp thân, là tự thể không hệ lụy của Phật, giải thoát tất cả mọi ràng buộc.
5. Giải Thoát Tri Kiến Thân tức là giải thoát tri kiến pháp thân, là tuệ giác của Phật chứng biết tự thể xưa nay vốn không nhiễm ô, đã thật sự giải thoát.
C. Năm phần pháp thân ở trên, xét theo thứ tự nhân quả, thì do giới mà sinh định, do định mà phát tuệ, do tuệ mà được giải thoát, do giải thoát mà có giải thoát tri kiến. Nếu xét tổng quát hơn thì cả ba phần trước là giới, định và tuệ là nhân, còn hai phần sau là giải thoát và giải thoát tri kiến là quả. Nhưng dù nhân hay quả thì cũng phải đầy đủ cả năm thứ công đức trên mới làm nên thân Phật.
D. Và nếu quán sát mối liên quan giữa Năm Uẩn Hữu Lậu với Năm Uẩn Vô Lậu (hay năm phần pháp thân), ta sẽ thấy, Năm Uẩn Vô Lậu (hay năm phần pháp thân) chính là Năm Uẩn Hữu Lậu đã được chuyển hóa; theo đó:
- Sắc Uẩn chuyển thành giới uẩn, hay giới thân;
- Thọ Uẩn chuyển thành định uẩn, hay định thân;
- Tưởng Uẩn chuyển thành tuệ uẩn, hay tuệ thân;
- Hành Uẩn chuyển thành giải thoát uẩn, hay giải thoát thân;
- Thức Uẩn chuyển thành Giải Thoát Tri Kiến Uẩn, hay giải thoát tri kiến thân.
Đ. Có khi Hương được đem dùng để ví dụ cho pháp thân, cho nên năm phần pháp thân được gọi là “năm phần hương” (Ngũ Phần Hương), tức Giới Hương, Định Hương, Tuệ Hương, Giải Thoát Hương, và Giải Thoát Tri Kiến Hương.
----------------------------- Từ Điển Việt - Pali - Sa Di Định Phúc -----------------------------
● Khandhapañcaka (trung)
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 五 蕴 (Đại Thừa Quảng Ngũ Uẩn Luận)
Uẩn có nghĩa là tích tụ (chứa nhóm) Chúng sanh do năm pháp này tích tụ thành thân; lại do thân này tích tụ các pháp phiền não, có thể chịu vô lượng sống, chết; cũng gọi là Ngũ Ấm. ấm có nghĩa là che đậy, vì hay che đậy chân tánh.
Một, Sắc Uẩn. Sắc có nghĩa là sự trở ngại của vật chất. Các căn mắt, tai, mũi, lưỡi, thân hòa hợp chứa đựng nhau; nên gọi là Sắc Uẩn.
Hai, Thọ Uẩn. Thọ có nghĩa là lĩnh nạp. Lục thức cùng lục trần tương ứng mà có lục thọ hòa hợp chứa đựng nhau; nên gọi là Thọ Uẩn.
Ba, Tưởng Uẩn. Tưởng có nghĩa là tư tưởng. Ý Thức cùng sáu trần tương ứng mà thành sáu tưởng hòa hợp chứa đựng nhau; nên gọi là Tưởng Uẩn.
Bốn, Hành Uẩn. Hành có nghĩa là dời đổi, tạo tác. Vì Ý Thức suy tư, nhớ tướng các trần, tạo ra các hành động thiện hay ác hòa hợp chứa đựng nhau; nên gọi là Hành Uẩn.
Năm, Thức Uẩn. Thức có nghĩa là phân biệt rõ ràng. Thức có sáu loại mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý đối với các trần cảnh phân biệt rõ ràng, hòa hợp chứa đựng nhau; nên gọi là Thức Uẩn.
Chẳng diệt mà thị hiện diệt
Thập cửu du thành lục khổ hạnh,
Ngũ tuế du lịch tam thập thành,
Thuyết pháp độ sinh ngũ thập tuế,
Thị bát cộng thọ bát thập niên.’’
(Mười chín tuổi xuất gia sáu năm khổ hạnh,
Năm năm tầm đạo ba mươi tuổi thành đạo,
Năm mươi năm thuyết pháp độ sinh,
Cả thảy công lại tám mươi năm.)
- Chưa biết
- ĐĐ.Thích Chính Tiến
- ĐĐ.Thích Chân Hiếu
- ĐĐ.Thích Giác Thiện
- ĐĐ.Thích Hạnh Tuệ
- ĐĐ.Thích Minh Tuệ
- ĐĐ.Thích Nguyên Hiền
- ĐĐ.Thích Nguyên Thành
- ĐĐ.Thích Nhuận Nghi
- ĐĐ.Thích Nhuận Thạnh
- ĐĐ.Thích Pháp Chánh
- ĐĐ.Thích Pháp Thông
- ĐĐ.Thích Quảng Tánh
- ĐĐ.Thích Tâm Thuận
- ĐĐ.Thích Thông Phổ
- ĐĐ.Thích Thiện Minh
- ĐĐ.Thích Thiện Phước
- ĐĐ.Thích Thiện Thuận
- ĐĐ.Thích Trí Siêu
- ĐĐ.Thích Trường Lạc
- ĐĐ.Thích Tuệ Hải
- ĐS.Pháp Vân
- ĐS.Thái Hư
- Bác Út Châu
- Bác Hai Như Sanh
- Bs.Đỗ Hồng Ngọc
- Cs.Đỗ Đình Hồng
- Cs.Định Huệ
- Cs.Chân Hiền Tâm
- Cs.Dũng Hùng
- Cs.Diệu Âm
- Cs.Diệu Hoa
- Cs.Diệu Liên Lý Thu Linh
- Cs.Diệu Ngọc
- Cs.Diệu Nghiêm
- Cs.Diệu Thủy
- Cs.Hạnh An
- Cs.Hương Lan
- Cs.Hoang Phong
- Cs.Huỳnh Trung Chánh
- Cs.Khánh Hoàng
- Cs.Khánh Vân
- Cs.Lê Minh Hiền
- Cs.Lê Sỹ Minh Tùng
- Cs.Mai Thọ Truyền
- Cs.Minh Tâm
- Cs.Minh Trí
- Cs.Ngô Tằng Giao
- Cs.Ngô Trọng Đức
- Cs.Nghiêm Xuân Hồng
- Cs.Nguyễn Hữu Kiệt
- Cs.Nguyễn Minh Tiến
- Cs.Nguyên Minh
- Cs.Nguyên Phong
- Cs.Như Hòa
- Cs.Như Sanh
- Cs.Phạm Kim Khánh
- Cs.Quảng Âm
- Cs.Sơn Nhân
- Cs.Tịnh Hải
- Cs.Tịnh Minh
- Cs.Tịnh Sỹ
- Cs.Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
- Cs.Tâm Kiến Chánh
- Cs.Tâm Minh
- Cs.Tâm Ngộ
- Cs.Tâm Tịnh
- Cs.Tâm Tịnh Ngọc
- Cs.Tâm Từ
- Cs.Thái Lễ Húc
- Cs.Thanh Lương
- Cs.Thanh Ngân
- Cs.Trí Nhân
- Cs.Trần Anh Kiệt
- Cs.Tuệ Nhân
- Cs.Vọng Tây
- Cs.Vĩnh Hảo
- Cs.Võ Tá Hân
- Cs.Viên Huệ
- Default
- Hải Phượng
- HT.Đức Nghiệp
- HT.Đức Niệm
- HT.Đổng Minh
- HT.Đắc Huyền
- HT.Bửu Chơn
- HT.Chân Thường
- HT.Chơn Thiện
- HT.Chiếu Túc
- HT.Duy Lực
- HT.Giác Hạnh
- HT.Giác Thông
- HT.Giới Đức
- HT.Giới Nghiêm
- HT.Hành Trụ
- HT.Hộ Giác
- HT.Hộ Tông
- HT.Hân Hiền
- HT.Hưng Từ
- HT.Huệ Hưng
- HT.Huyền Vi
- HT.Kim Triệu
- HT.Mãn Giác
- HT.Minh Cảnh
- HT.Minh Châu
- HT.Minh Hiếu
- HT.Minh Khiêm
- HT.Minh Tâm
- HT.Minh Thành
- HT.Nguyên Giác
- HT.Nhật Quang
- HT.Nhật Quang ( Đồng Tháp )
- HT.Nhất Chân
- HT.Nhất Hạnh
- HT.Như Điển
- HT.Pháp Nhẫn
- HT.Phước Sơn
- HT.Phước Tịnh
- HT.Quảng Độ
- HT.Quảng Thiệp
- HT.Tịnh Từ
- HT.Từ Thông
- HT.Tâm Thanh
- HT.Thông Bửu
- HT.Thông Phương
- HT.Thanh Từ
- HT.Thiện Hòa
- HT.Thiện Hoa
- HT.Thiện Huệ
- HT.Thiện Phụng
- HT.Thiện Siêu
- HT.Thiện Trí
- HT.Thiền Tâm
- HT.Trí Đức
- HT.Trí Minh
- HT.Trí Nghiêm
- HT.Trí Quang
- HT.Trí Quảng
- HT.Trí Siêu
- HT.Trí Tịnh
- HT.Trí Thủ
- HT.Trí Thoát
- HT.Trung Quán
- HT.Tuệ Sỹ
- HT.Viên Giác
- HT.Viên Minh
- HVPGVN
- NS.Diệu Không
- NS.Diệu Sơn
- NS.Giới Hương
- NS.Hạnh Đoan
- NS.Huệ Hiền
- NS.Kim Cang Viên Giác
- NS.Minh Tâm
- NS.Như Thủy
- NS.Trí Hải
- NS.Tuệ Uyển
- PS.Định Hoằng
- PS.Minh Nhẫn
- PS.Ngộ Thông
- PS.Pháp Trí
- PS.Tịnh Tông
- PS.Tuệ Luật
- Sa Môn Không Tên
- SB.Hải Triều Âm
- TK.Chánh Minh
- TK.Hộ Pháp
- TK.Indacanda Nguyệt Thiên
- TK.Khánh Hỷ
- TK.Pháp Thông
- TK.Tâm Hạnh
- TK.Tâm Pháp
- TS.Minh Đang Quang
- TS.Rộng Mở Tâm Hồn
- TT.Diệu Pháp Âm
- TT.Thích Đồng Thái
- TT.Thích Ẩn Long
- TT.Thích Chơn Thức
- TT.Thích Giác Đồng
- TT.Thích Giác Đức
- TT.Thích Giác Đăng
- TT.Thích Giác Đẳng
- TT.Thích Giác Hóa
- TT.Thích Giác Nguyên (Sư Toại Khanh)
- TT.Thích Giác Như
- TT.Thích Giác Thông
- TT.Thích Hạnh Bình
- TT.Thích Hằng Đạt
- TT.Thích Hằng Trường
- TT.Thích Huệ Duyên
- TT.Thích Huyền Diệu
- TT.Thích Lệ Trang
- TT.Thích Minh Đức
- TT.Thích Minh Mẫn
- TT.Thích Minh Phát
- TT.Thích Minh Quang
- TT.Thích Minh Thành
- TT.Thích Minh Thiện
- TT.Thích Nguyên Chơn
- TT.Thích Nguyên Tâm
- TT.Thích Nguyên Tạng
- TT.Thích Pháp Hòa
- TT.Thích Pháp Quang
- TT.Thích Phổ Huân
- TT.Thích Phước Nhơn
- TT.Thích Phước Thái
- TT.Thích Tâm Quán
- TT.Thích Tâm Quang
- TT.Thích Tâm Thiện
- TT.Thích Thông Không
- TT.Thích Thông Lai
- TT.Thích Thông Triết
- TT.Thích Thái Hòa
- TT.Thích Thái Siêu
- TT.Thích Thiện Pháp
- TT.Thích Trí Siêu
- TT.Thích Viên Giác
- TT.Thích Viên Lý
- Chưa biết
- ĐĐ.Mahasi Sayadaw
- Đức Đạt Lai Lạt Ma
- Anael & Bradfield
- ĐS.Ấn Quang
- ĐS.Chagdud Tulku
- ĐS.Dagpo Rinpoche
- ĐS.Dilgo Khyentse Rinpoche
- ĐS.Hám Sơn
- ĐS.Lama Thupten Zopa Rinpoche
- ĐS.Lama Zopa Rinpoche
- ĐS.Ngẫu Ích
- ĐS.Patrul Rinpoche
- ĐS.Ribur Rinpoche
- ĐS.Sogyal Rinpoche
- ĐS.Tĩnh Am
- ĐS.Thiện Đạo
- ĐS.Trí Giả
- ĐS.Triệt Ngộ
- BS.Bành Tân
- Cs.Chu An Sĩ
- Cs.Giang Vi Nông
- Cs.Hải Tín
- Cs.Hoàng Niệm Tổ
- Cs.Lâm Kháng Trị
- Cs.Lý Bỉnh Nam
- Cs.Mao Dịch Viên
- Cs.Trịnh Vĩ Am
- Dan Gibson Of Solitudes
- Deuter
- HT.Ajahn Brahm
- HT.Buddharakkhita
- HT.Diệu Liên
- HT.Hư Vân
- HT.Henepola Gunaratana
- HT.Narada
- HT.Quảng Khâm
- HT.Sri Dhammananda
- HT.Tịnh Không
- HT.Thánh Nghiêm
- HT.Thánh Pháp
- HT.Tinh Vân
- HT.Tuyên Hóa
- HT.U Silananda
- Imee Ooi
- Karunesh
- NS.Ayya Khema
- Oliver Shanti & Friends
- Pháp Nhiên Thượng Nhân
- Phật Quang Sơn
- PS.Đạo Chứng
- PS.Chữ Vân
- PS.Diễn Bồi
- PS.Khoan Tịnh
- PS.Maha ThongKham
- Sam Popat
- TK.Bhikkhu Dick Silaratano
- TK.Visuddhacara
- TKN.Pháp Hỷ
- TS.Acharn Maha Boowa
- TS.Ajahn Brahm
- TS.Ajahn Chah
- TS.Ajahn Sumedho
- TS.Goenka
- TS.U Ba Khin
- TS.U Jotika
- TS.U Pandita
- TS.U Silananda
- TS.U Tejaniya
- Various Artists
- Viên Nhân Pháp Sư
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Đại Ấn Thiền Xóa Tan Bóng Tối Của Vô Minh - Sách Nói - The 9th Karmapa Wangchuk Dorje - Beru Khyentse Rinpoche - Thiện Tri Thức Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Bồ Tát Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Thức Xoa Ma Na Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 4 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 3 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 2 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 1 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Kính Phụng Kinh Di Giáo - Sách Nói - HT Trí Quang
Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.
Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,479,043