---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thất Chủng Nhân
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 七種人 (Niết Bàn Kinh)
Bồ Tát Sư Tử Hống thưa Phật rằng: nếu tất cả chúng sanh đã có Phật Tánh, thì sao phải tu tập bát Chánh Đạo? Phật trả lời: tánh tuy đầy đủ, còn cần phải tu tập thánh đạo, Phật Tánh mới hiển lộ. Ví như dọc sông Hằng có bảy loại người: có người xem sông Hằng là chỗ tắm rửa; có người sợ giặc cướp ở bên sông Hằng; có người hái bảy loài tịnh hoa ở hai bên sông; giống như ở trong sanh Tử Mà cầu mong Niết Bàn. Sông là dụ cho con sông sống chết to lớn. Tắm là dụ người xuất gia giữ giới thanh tịnh. Giặp cướp dụ cho phiền não. Hái hoa là dụ cho bảy loại hoa thanh tịnh để làm nhân, cầu quả Niết Bàn.
(Sông Hằng, tiếng Phạn còn gọi là Căng Già, tiếng Hoa là Thiên Đường Lai. Nghĩa là con sông này chảy từ trên cao xuống
Bảy loài tịnh hoa là Giới Tịnh Hoa, Tâm Tịnh Hoa, Kiến Tịnh Hoa, Đoạn Nghi Tịnh Hoa, Phân Biệt Tịnh Hoa, Hạnh Tịnh Hoa, Niết Bàn Tịnh Hoa. Lấy bảy loài tịnh hoa làm nhân mà tu hành để cầu quả Niết Bàn).
Thứ nhất, Nhân Nhập Thủy Tắc Một. Đây là một loại người gầy còm, không có sức khỏe; không tập nổi trên mặt nước. Lấy loại người này để ví dụ cho nhất xiển đề. Người nhất xiển đề thân cận với bạn ác, nghe nhận tà pháp; vì ác nghiệp chồng chất, lại không tin Phật Pháp; ngụp chìm trong sông sống chết, không thể ra khỏi; nên gọi là rơi xuống sông thì chìm.
(Tiếng Phạn là Nhất Xiển Đề, tiếng Hoa là Tín Bất Cụ, vì quá khứ không có thiện nhân, nên ví dụ là gầy còm, không có sức khỏe; hiện tại không tin Phật Pháp, nên không có thiện nhân, không có đức tin Phật Pháp thì không thể ra khỏi biển lớn sống chết).
Thứ hai, Nhân Tuy Một Hoàn Xuất, Xuất Dĩ Hoàn Một. Đây là một loại người vừa tiến lại thoái, ví dụ như trời, người, vì dứt hết các căn lành nên chìm vào dòng sông sanh tử; lại có thể gần gũi bạn lành, Tín Tâm này sanh, tuy chìm mà lại được ra khỏi dòng sông ấy. Rồi lại gặp bạn ác, hạng người này, nghe và làm theo tà pháp, lại chìm vào dòng sông này trở lại; nên mới gọi là chìm rồi ra và ra rồi lại chìm vào sanh tử đại hà ấy.
Thứ ba, Nhân Một Dĩ Tức Xuất, Xuất Cánh Bất Một. Đây là hạng người, ví dụ người đã vào nhà Phật Pháp mà chưa tu chứng, phát tâm muốn vượt qua sông sanh tử, vì trước kia, đã dứt bỏ căn lành nên chìm vào trong đó; nay được gần gũi bạn lành, sanh Tín Tâm Phật Pháp, nên tuy chìm, mà có ngày ra khỏi dòng sông ấy. Hạng người này còn hay giữ gìn tịnh giới, đọc tụng, sao chép kinh điển giải thoát, về sau chứng được đạo quả, nên đã ra rồi không chìm lại dòng sông ấy.
Thứ tư, Nhân Nhập Dĩ Tiện Một, Một Dĩ Hoàn Xuất, Xuất Dĩ Tức Trụ, Biến Quán Tứ Phương. Đây là dụ cho hàng tứ quả. Trước dứt bỏ căn lành, nên chìm vào sanh tử; nay gần gũi bạn lành mà được Tín Tâm, giữ gìn, ghi chép kinh điển giải thoát, tu tập trí huệ; vì căn tánh lanh lợi, hàng tứ quả này, tâm không thoái chuyển, chứng được bốn quả Thinh Văn.
(Dứt bỏ căn lành nên chìm vào sanh tử: một. Gần gũi bạn lành có được Tín Tâm: xuất. Tâm không thối chuyển: trụ. Chứng được bốn quả: biến quản tứ phương). Thứ
Năm, Nhân Nhập Dĩ Tức Một, Một Dĩ Hoàn Xuất, Xuất Dĩ Tức Trụ, Trụ Dĩ Quán Phương, Quán Dĩ Tức Khứ. Đây là hàng Duyên Giác. Ý nghĩa một, xuất, trụ… giống như trường hợp thứ bốn, nên chỉ nói ý nghĩa của khứ thôi. Khứ là vì căn tánh các vị này lanh lẹ, vượt qua bốn quả, tâm mong tiến lên chứng được quả Duyên Giác, không có thối chuyển. Duyên Giác chỉ tự độ, không thể độ người, sợ sệt sanh tử, nên gọi là một đi không trở lại.
Thứ sáu, Nhân Nhập Dĩ Tức Khứ, Thiển Xứ Tắc Trú. Đây là hàng Bồ Tát, do căn tánh lanh lẹ, Tín Tâm kiên cố và dứt các phiền não. Nói vào rồi thì ra đi là vì Bồ Tát độ sanh, tuy vào nơi sanh Tử Mà không ở trong sanh tử. Thiển xứ tắc trụ (chỗ cạn thì ở) là tuy vào trong sanh Tử Mà không bị nhận chìm bởi sống chết.
Thứ bảy, Nhân Ký Chí Bỉ Ngạn, Đăng Thượng Đại Sơn, Ly Chư Oán Tặc, Thọ Đại Khoái Lạc. Đây là Phật, do căn tánh lanh lẹ, Tín Tâm vững chắc, không có thối chuyển và càng tiến lên, vượt qua sanh tử, đến bờ bên kia, thẳng lên núi lớn Niết Bàn, xa lìa giặc phiền não, được an vui vô lượng.
Cúng Sao Có Thực Sự Giải Được Hạn Không?     Công đức đọc kinh so với công đức niệm Phật nhiều ít thế nào?     Nghe kinh Vô Lượng Thọ thấy rất quen thuộc, nhưng nghe kinh Hoa Nghiêm thì cảm thấy rất xa lạ. Có phải tại cảnh giới chưa tới?     Thế nào phiền não tức Bồ đề?     Em trai tôi cưới vợ, vẫn theo thói tục sát sanh, nên siêu độ bằng cách nào?     Những tên trộm trong tâm bạn     Gỏi Xoài Xốt Mù-tạc Xanh Wasabi     Gan Bò Nấu Rượu Vang     Cư Sĩ Tâm Minh – Lê Đình Thám (1897-1969)     Cảnh tương lai hiện giờ ở đâu?     


















Pháp Ngữ
Ðệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Thường tưởng niệm Chánh Pháp.


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,606,388