---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Hiền Vị - Tam Hiền Vị
----------------------------- Trích Lục Phật Học - Cs Hạnh Cơ -----------------------------
● Địa vị Hiền. Người Trung-hoa nói “hiền” là chỉ cho những người thiện lương, gồm đủ tài và đức. Trong Phật học, hạng người chưa từng biết tu tập, vô minh còn dầy, tạo nhiều nghiệp ác, gọi là “phàm phu”; hạng người bắt đầu biết tu tập, có chút ít trí tuệ, trừ dần nghiệp ác, dứt dần phiền não, tạo nhiều nghiệp thiện, điều phục tâm ý, tinh tấn tiến tới trước, gọi là “hiền”; khi bước vào quả Dự-lưu (Thanh-văn) trở lên, hay bậc Sơ-địa (Bồ-tát) trở lên, gọi là “thánh”. Vậy, HIỀN là địa vị trung gian giữa phàm phu và thánh nhân. Trong quá trình tu tập, ở tiểu thừa cũng như ở đại thừa, địa vị Hiền được xác lập rõ ràng; hành giả có thể theo đó mà tự soi xét, để thấy mình tu tập có tiến bộ hay không. Địa vị Hiền nói đến ở đây là địa vị đầu tiên trong năm địa vị trên tiến trình tu tập của tiểu thừa (Ba-hiền, Bốn-thiện-căn, Kiến-đạo, Tu-đạo và Vô-học), gồm có ba bậc, cho nên cũng được gọi là địa vị Ba-hiền. Tên của mỗi bậc Hiền này cũng tức là tên pháp môn tu tập của hành giả ở bậc ấy. Ví dụ: Bậc Ngũ-đình-tâm-quán, cũng tức là pháp môn “ngũ đình tâm quán” (năm phép quán dừng tâm) mà hành giả ở bậc ấy phải tu tập để đối trị các phiền não tham, sân, si, v.v... Ba bậc của địa vị Hiền, từ thấp lên cao có: - bậc Ngũ-đình-tâm-quán, - bậc Biệt-tướng-niệm-trú, - bậc Tổng-tướng-niệm-trú. Địa vị Ba-hiền của đại thừa tức là giai đoạn mà các hành giả tu tập Bồ-tát hạnh phải trải qua trước khi tiến lên cấp Mười-địa, vì vậy, địa vị này cũng còn được gọi là Bồ-tát Địa-tiền; gồm ba cấp từ thấp lên cao có tên là Mười-trụ, Mười-hạnh và Mười-hồi-hướng. Lại nữa, hành giả ở địa vị Ba-hiền, tuy cao hơn phàm phu, nhưng vẫn còn ở trong vòng phàm phu, vẫn còn chấp tướng, còn “hướng ngoại” để tìm cầu chân lí; vì vậy, địa vị Ba-hiền cũng được gọi là địa vị Ngoại-phàm (phàm phu hướng ngoại).

Kiến Đạo Vị
● Địa vị Kiến-đạo: là địa vị thứ ba trong quá trình tu tập của tiểu thừa cũng như đại thừa. Dùng trí tuệ vô lậu quán chiếu thấy rõ nguyên lí bốn sự thật, gọi là bậc Kiến-đạo. Hành Giả, sau khi tu tập hoàn mãn địa vị Ba-hiền của tiểu thừa (hay địa vị Tư-lương của đại thừa), rồi địa vị Bốn-thiện-căn (hay địa vị Bốn-gia-hạnh của đại thừa), thì trí vô lậu phát sinh, vượt khỏi địa vị phàm phu, tiến lên địa vị Kiến-đạo. Vậy, Kiến-đạo là bước đầu tiên trên con đường thánh nhân. Đối với Thanh-văn thừa, Kiến-đạo là giai đoạn Dự-lưu-hướng; đối với Bồ-tát thừa, Kiến-đạo là giai đoạn đầu, tức giai đoạn “nhập tâm” (xem mục “Nhập Tâm - Trụ Tâm - Xuất Tâm”) của Sơ-địa. Theo tông Pháp Tướng, hành giả ở địa vị Kiến-đạo, đã chứng đắc trí vô phân biệt, dứt được tâm phân biệt năng thủ và sở thủ, thể nhập cảnh giới chân như bình đẳng, cho nên, địa vị này cũng được gọi là địa vị Thông-đạt (xem mục “Địa Vị Thông Đạt”). Các phiền não cần đoạn trừ để đạt được địa vị Kiến-đạo, gọi là “kiến hoặc”.
Mạo Hiểm     Vọng Phu     Vô cực với thái cực khác nhau thế nào?     Sự chứng ngộ của Thiền tông với sự chứng pháp vô sanh có khác không?     Cơm Nắm Nhật Bản Origini     Hòa Thượng Thích Huyền Tân (1911-1979)     Khiếm Khuyết     Tây Du Ký – Tại sao Lão Rùa không thành chính quả?     Trong Phật Giáo Bắc Tông, Tu Sĩ Và Phật Tử Được Đặt Tên Theo Những Nguyên Tắc Nào?     Có Chăng Mâu Thuẫn Hay Nhầm Lẫn Giữa Kinh-Sử Phật?     


















Pháp Ngữ
Tâm bình: bách nạn tán,
Ý định: vạn sự kiết


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,923 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,183,078