---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thập Bát Không
----------------------------- Từ Điển Đa Ngôn Ngữ - Cs Minh Thông -----------------------------
● Aṣṭadaśa-suntyatah (S).
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 十八空 (Đại Trí Độ Luận)
Một, Nội Không. Nội tức là nội thân. Vì có 36 thứ không sạch chứa đầy trong thân, nước trong chín lỗ luôn rò rỉ, không cách nào có được sạch sẽ; đó gọi là Nội Không. (36 thứ là lông, tóc, móng, răng, ghèn, nước mắt, nước dãi, nước bọt, nước tiểu, phân, cáu bẩn, mồ hôi, da, da dẻ, máu, thịt, gân, mạch, xương, tủy, mỡ, dầu, não, mô, gan, mật, ruột, bao tử, lá lách, thận, tim, phổi, sanh tạng, thục tạng, xích đàm, bạch đàm).
Hai, Ngoại Không. Ngoại tức ngoại sắc. Vì kẻ ngu bị đắm nhiễm bởi ham muốn, khi quán sát bị vướng vào sắc mới lầm cho sắc là sạch, tìm cầu cái tướng sạch của nó. Cũng như cái thân, sao có tướng sạch được. Đó gọi là Ngoại Không.
Ba, Nội Ngoại Không. Vì thân ta không sạch, ở ngoài cũng như thế. Ngoài thân không sạch, ta cũng như thế, như nhau không khác. Tướng sạch không thể có được. Đó gọi là Nội, Ngoại Không.
Bốn, Không Không. Vì trong thân; ngoài thân; trong, ngoài thân đều không, mà dường như chấp không đã thành bệnh, nên dùng pháp không để phá ba không ở trên. Đó gọi là Không Không.
Năm, Đại Không. Vì mười phương thế giới là sắc, tạo nên bởi tứ đại. Giả gọi chỗ mặt trời mọc là phương đông; chỗ mặt trời lặn là phương tây. Tướng của phương hướng là như thế. Vì thế tục cố chấp; nên căn cứ vào đệ nhất nghĩa thì một pháp không thể được. Đó gọi là Đại Không.
Sáu, Đệ Nhất Nghĩa Không. Vì trong các pháp, pháp tối đệ nhất gọi là Niết Bàn. Pháp của Niết Bàn có tướng là không vô. Đó gọi là Đệ Nhất Nghĩa Không.
Bảy, Hữu Vi Không. Vì trong các pháp năm ấm không ngã, Ngã Sở, cho đến thường tướng cũng không thể có. Đó gọi là Hữu Vi Không.
(Ngã tức là cái giả danh mà chúng sanh chấp chặt. Ngã sở tức là thân năm ấm).
Tám, Vô Vi Không. Vì không được làm ra thì chẳng có tướng, đối với hữu vi mà nói Vô Vi. Nếu hữu vi pháp đã không thể được thì Vô Vi pháp lấy gì để vướng vào. Đó gọi là Vô Vi Không.
Chín, Tất Cánh Không. Vì tám không ở trước phá tất cả pháp, không sót một pháp nào. Các pháp đã không thì có thể vướng vào cái không không. Đó là Tất Cánh Không.
Mười, Vô Thỉ Không. Vì chúng sanh trong thế gian không có tướng bắt đầu. Như đời này sanh là do từ nhân duyên của đời trước mà có; đời trước sanh lại có nhân duyên từ đời trước nữa. Cứ như thế dần lên đến vô thỉ, cũng không thể có được. Đó là Vô Thỉ Không.
Mười một, Tán Không. Vì do năm ấm hòa hợp nên có thân tướng. Nếu dùng trí huệ phân biệt, phá tan năm ấm tạo nên thân tướng thì không có gì hết. Như căm, đùm, gọng, càng, nhíp hợp lại thành xe; nếu tháo rời mỗi nơi một thứ thì tên xe đâu còn nữa. Đó gọi là Tán Không.
Mười hai, Tánh Không. Vì tất cả pháp vốn không có tự tánh, đều do nhân duyên hòa hợp mà sanh. Nếu không hòa hợp thì không có pháp ấy. Các pháp như thế, tánh đâu thể có. Đó gọi là Không Tánh.
Mười ba, Tự Tướng Không. Vì tất cả pháp có hai thứ tướng:
1) Tổng Tướng: Sanh, diệt không dừng, không phải bây giờ mới có, có rồi lại không đều là vô thường;
2) Biệt Tướng: như đất có tướng cứng, nước có tướng ướt, lửa có tướng nóng, gió có tướng động. hai tướng như thế của các pháp đều không. Đó gọi là Tự Tướng Không.
Mười bốn, Chư Pháp Không. Vì năm ấm, 12 nhập, 18 giới, các pháp ấy không có thật tướng, tất cả đều không. Không giữ không buông, có thể xa lìa tất cả kiến chấp. Đó gọi là Chư Pháp Không.
Mười lăm, Bất Khả Đắc Không. Vì tất cả pháp kể cả nhân duyên, rốt ráo đều không, không thể có. Đó gọi là bất khả đắc thông.
(Nhân duyên là sáu căn là nhân; sáu trần là duyên).
Mười sáu, Vô Pháp Không. Vì các pháp đã diệt, cái diệt ấy cũng không nên gọi là Vô Pháp Không. Lại vì pháp ở quá khứ, vị lai gọi là vô pháp. Như thế vô pháp cũng không. Đó gọi là Vô Pháp Không.
Mười bảy, Hữu Pháp Không. Vì các pháp từ nhân duyên hòa hợp nên có pháp sanh ra. Pháp ấy thể vốn không thật, gọi là Hữu Pháp Không. Lại vì tất cả pháp hiện tại và pháp Vô Vi, gọi là hữu pháp. Như thế hữu pháp đều không, cũng gọi là Hữu Pháp Không.
Mười tám, Vô Pháp Hữu Pháp Không. Vì tướng của vô pháp và hữu pháp đều không thể có được, gọi là Vô Pháp, Hữu Pháp Không. Lại vì tất cả pháp ở quá khứ, vị lai, hiện tại đều không thể có được cũng gọi là Vô Pháp, Hữu Pháp Không.
Xuất Gia Như Thế Là Đúng Hay Sai?     CHIM HÓT PHÁP ÂM – CẢNH TƯỢNG THÙ THẮNG     Quán Xương Trắng – Lần 2     Phương pháp tu trì của Mật Giáo thế nào?     Hòa Thượng Thích Mật Nguyện (1911-1972)     Ðệ Nhất Đế     Quả Báo Nhãn Tiền     Ăn Chay Trường Dùng Trứng, Sữa Được Không?     Đại Thông Trí Thắng Phật 10 kiếp ngồi đạo tràng, Phật pháp chẳng hiện tiền?     Tu sĩ Phật Giáo Nam Tông ăn chay hay mặn?     


















Pháp Ngữ
Quang âm hoàng kim nan mãi
Nhứt thế như câu quá khích.
(Thời gian quí báu hơn vàng
Cuộc đời bóng ngựa qua song chóng tàn.)


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,521,967