---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thập Ngũ Chủng Vô Minh
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 十五種無明 (Tỳ Bà Sa Luận)
Một, Căn Bản Vô Minh. Vì một niệm bất giác từ vô thỉ mà đêm dài tăm tối sai lạc, không thấu rõ chân lý, hay sanh ra tất cả phiền não mê lầm. Đó là Vô Minh Căn Bản.
(Tâm, Tâm Sở: Tâm tức là tâm vương, Tâm Sở là thọ, tưởng, hành).
Hai, Chi Mạt Vô Minh. Vì các pháp tâm vương và Tâm Sở tương ưng khởi lên. Tức là những phiền não tham, sân, mạn, nghi. Đó là Vô Minh Chi Mạt.
Ba, Cộng Vô Minh. Vì tất cả kết sử, tướng chung của nó là tạo ra các nghiệp. Đó là Cộng Vô Minh.
(Kết Sử là tất cả phiền não có khá năng trói buộc, sai khiến con người đi vào trong sanh tử).
Bốn, Bất Cộng Vô Minh. Vì thức thứ bảy không có thể tướng riêng mà do tâm ô nhiễm khởi lên sai lầm, ngăn che pháp Phật vô lậu một cách miên tục. Đó là Bất Cộng Vô Minh.
(Thức thứ bảy tức là Ý Thức. Vô lậu là không rơi vào sanh, tử).
Năm, Tương Ưng Vô Minh. Vì thức thứ bảy luôn cùng bốn hoặc tham, si, kiến, mạn tương ưng (đồng bộ) khởi lên. Đó là Tương Ưng Vô Minh.
Sáu, Bất Tương Ưng Vô Minh. Vì thức thứ bảy không cùng với các thức còn lại duyên với cảnh tướng thô xuất. Đó là bất Tương Ưng Vô Minh.
(Cảnh tướng thô thiển tức là cảnh năm trần; sắc, thinh, hương, vị, xúc).
Bảy, Mê Lý Vô Minh. Vì Vô Minh Căn Bản làm trở ngại lý trung đạo không thể hiển lộ. Đó là Mê Lý Vô Minh.
Tám, Mê Sự Vô Minh. Vì phiền não kiến, tư ngăn chặn, che lấp việc sanh, tử, không thể ra khỏi. Đó là Mê Sự Vô Minh.
Chín, Độc Đầu Vô Minh. Vì tâm hiểu biết mê lầm không duyên cảnh bên ngoài, đơn độc sanh khởi, sanh rồi tăng lớn ra. Đó là Độc Đầu Vô Minh.
Mười, Câu Hành Vô Minh. Vì các pháp tâm và Tâm Sở thường đi chung với nhau, chưa từng xa lìa. Đó là Câu Hành Vô Minh.
Mười một, Phú Nghiệp Vô Minh. Vì tất cả kết sử che lấp các nghiệp, không để cho người ta biết, sợ mất danh dự, lợi dưỡng, cung kính… Đó là Phúc Nghiệp Vô Minh.
Mười hai, Phát Nghiệp Vô Minh. Vì các phiền não tham, sân, si, Ngã Kiến, mạn đều có khả năng sanh ra tất cả ác nghiệp. Đó là Phát Nghiệp Vô Minh.
Mười ba, Chủng Tử Tý Thời Vô Minh. Chủng Tử là tất cả hạt giống nhiễm, tịnh chứa trong thức thứ tám. Tý thời là giờ đầu tiên của 12 giờ; lấy để ví dụ Tàng Thức là thức dẫn đầu của các thức. Bởi Chủng Tử tập nhiễm cất giấu ở trong Tàng Thức, khi chưa phát hiện ra. Đó là Chủng Tử Tý Thời Vô Minh.
Mười bốn, Hành Nghiệp Quả Vô Minh. Vì ở trong 12 nhân duyên thì Vô Minh hành, ái, thủ, hữu là năm thứ phiền não. Đó là nghiệp nhân. Còn lại bảy chi phần là khổ quả. Đó là Hành Nghiệp Quả Vô Minh.
Mười lăm, Hoặc Vô Minh. Vì các hoặc câu sanh, phân biệt, tùy phiền não, căn bản, đó là hoặc Vô Minh.
(Câu sanh phân biệt là một niệm của thức khi mới thác thai cùng với hình thù cùng sanh, tức là sự phân biệt. Căn bản, tùy phiền não tức là căn bản Vô Minh ở trước).
Kẻ Trộm Cũng Có Đạo     Hòa Thượng Thích Đạt Hảo (1916-1996)     Người Chăn Bò Nanda     Canh Cá Lóc Nấu Lá Giang     Tranh Nhau Tạo Người     Sự Tích Giới Luật – Ba Mươi Pháp Xả Đọa ( Ni Tát Kỳ Ba Dật Đề ) – Phần 11     VỊ CAO TĂNG VÀ MIẾNG THỊT HEO     An Sĩ Toàn Thư – Quyển Hai – Khuyên Những Người Làm Đầu Bếp ( P.1 )     Thành Kiến     Cuốn Sách Quý     


















Pháp Ngữ
Chấp nhiều khổ nhiều
Chấp ít khổ ít
Không chấp không khổ


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,613,459