---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thất Hữu
----------------------------- Phật Học Danh Số - Ns Đức Trí -----------------------------
● Hữu là có, cảnh có, việc có, chẳng phải không. Thất hữu là bảy việc có, bảy cảnh có bao gồm:
- Địa ngục hữu: Có cảnh địa ngục, có chúng sanh tạo nghiệp ác bị đọa vào địa ngục.
- Súc sanh hữu: Hay còn gọi là bàng sanh hữu, nghĩa là có cảnh súc sanh, có chúng sanh tạo bất thiện, bị đọa làm súc sanh như heo, bò, rắn, côn trùng, muỗi.
- Ngạ quỉ hữu: Có cảnh ma đói, có chúng sanh tạo nghiệp bất thiện đọa làm quỉ đói khát.
- Thiên hữu: Có cảnh thiên đường, thiên thượng, tiên cảnh, có chúng sanh làm việc lành, được sanh lên cõi thiên đường như cảnh: Đâu suất thiên, Dạ Ma Thiên, Tha Hóa Tự Tại.
- Nhơn hữu: Có cảnh nhơn loại (loài người) nhơn gian hay còn gọi là cảnh Ta Bà, cảnh mà loài người đang ở, chúng sanh tùy duyên nghiệp quá khứ mà tái sanh làm người.
- Nghiệp hữu: Có nghiệp, nghiệp nhơn (nhơn duyên) và nghiệp quả (nghiệp báo) vẫn có không thể phủ nhận.
- Trung hữu: Có cảnh trung ấm, có cảnh chúng sanh ở giữa chừng, họ từ cảnh người mà thác nhưng chưa đầu thai, họ chẳng phải ở cảnh tiên, cũng chẳng phải ở cảnh Địa ngục và Ngạ quỉ.
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 七有 (Trường A Hàm Thập Báo Pháp Kinh)
Nhân, quả không mất gọi là hữu. Vì do nhân thiện, ác của thân, miệng ý làm ra, hay chiêu cảm quả báo của sáu đường sanh, tử. Nhân, quả liên tục, nên gọi là thất hữu.
Một, Địa Ngục Hữu. Cũng gọi là bất khả hữu. Địa ngục là ngục này ở dưới đất. Vì nhân, ở đời trước, ác nghịch của chúng sanh; cảm quả, hiện tại là địa ngục. Nhân, quả không mất; nên gọi là Địa Ngục Hữu.
Hai, Súc Sanh Hữu. Súc sanh là loài cầm thú. Vì nhân, ở đời trước, ngu si của chúng sanh; cảm quả, hiện tại, là súc sanh. Nhân quả không mất; nên gọi là Súc Sanh Hữu.
Ba, Ngạ Quỷ Hữu. Ngạ Quỷ là loài thường chịu đói khát. Vì nhân, ở đời trước, keo kiệt của chúng sanh; cảm quả, hiện tại, là đói khát. Nhân, quả không mất; nên gọi là Ngạ Quỷ Hữu.
Bốn, Thiên Hữu. Thiên là thiên nhiên, tự nhiên. Cuộc sống an vui hơn, thân hình đẹp đẽ hơn. Vì nhân, ở đời trước, tu giới, tu định của chúng sanh; cảm quả, hiện tại, an vui súng sướng. Nhân, quả không mất; nên gọi là Thiên Hữu.
Năm, Nhân Hữu. Nhân là nhẫn (chịu, nhịn). Đối với cảnh vừa lòng hay trái ý ở đời có thể chấp nhận. Vì nhân, ở quá khứ, gìn giữ thiên giới của chúng sanh; cảm quả, hiện tại, làm loài người. Nhân, quả không mất; nên gọi là Nhân Hữu.
Sáu, Nghiệp Hữu, cũng gọi là hành hữu. Nghiệp là nghiệp nhân thiện, ác do thân, miệng, ý làm ra; có khả năng chiêu cảm nghiệp quả thiện, ác ở đời sau. Nhân, quả không mất; nên gọi là Nghiệp Hữu.
Bảy, Trung Hữu. Trung hữu cũng gọi là trung ấm. Vì các chúng sanh, thân này sau khi chết, thần thức chưa đầu thai, hiện tại làm nghiệp nhân lành, dữ ắt phải nhận lấy quả báo lành, dữ ở đời sau. Nhân, quả không mất; nên gọi là Trung Hữu.
Ý Thiền Trong Một Chén Trà     Cao Tăng Dị Truyện (Sau Nhị Tổ) – Hoà Thượng Hải Ấn Tín     Trí tuệ và Từ bi. Hai từ này có ý nghĩa gì?     Hòa Thượng Thích Tôn Thắng (1879-1976)     Những Lời Dạy Từ Các Thiền Sư Việt Nam Xưa ( Phần 1 ) – PHẬT TÂM CA     Thích Thì Phá Chơi     Những Lời Dạy Từ Các Thiền Sư Việt Nam Xưa ( Phần 2 ) – Sáu Chữ     Làm thế nào cho tham, sân, si giảm bớt?     Sự Tích Giới Luật – Mười Bảy Pháp Tăng Tàn ( Phần 3 )     Thế nào gọi là chuyển nghiệp ?     


















Pháp Ngữ
Nghiệp ác đã được làm,
Như sữa, không đông ngay,
Cháy ngầm theo kẻ ngu,
Như lửa tro che đậy.


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,513,579