---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Nhị Thập Bát Tổ
----------------------------- Từ Điển Thiền Tông Hán Việt - Hân Mẫn - Thông Thiền -----------------------------
● 二 十 八 祖. 1. Chỉ cho 28 vị Tổ ở Tây Thiên, là 28 vị Tổ sư truyền thừa pháp thiền ở ấn Độ thời cổ. Về danh sách 28 vị Tổ này xin xem Biểu đồ 1 ở phần Phụ lục của sách này.
● 2. Chỉ cho vị Tổ thứ 28 ở Tây Thiên là Bồ Đề Đạt Ma. Vị này đồng thời là Sơ tổ ở Đông độ.
----------------------------- Pháp Số Căn Bản - Cs Hạnh Cơ -----------------------------
● 28 Vị Tổ. Năm 520, ngài Bồ Đề Đạt Ma đến Trung Quốc, truyền bá một pháp thiền đặc biệt, y cứ vào tư tưởng kinh Lăng Già mà chủ trương “Bất Lập Văn Tự, Giáo Ngoại Biệt Truyền” (không dựa vào văn tự, trao truyền ở ngoài giáo thuyết); ý nói, tông chỉ của pháp môn này là không y cứ vào văn tự, kinh điển, mà chỉ chuyên tọa thiền và dùng các cách thức đặc biệt ở ngoài kinh giáo, làm cho tâm hành giả bừng sáng, chứng ngộ bản lai diện mục của mình (tức “Kiến Tánh Thành Phật”). Thuật ngữ “Dĩ Tâm Truyền Tâm” được đặc biệt dùng để chỉ cho phương pháp này. Từ đây mà tông Thiền được chính thức thành lập ở Trung Quốc như một tông phái độc lập; hễ nói đến “thiền”, hay “tu thiền”, là ai cũng nghĩ ngay đến tông Thiền này.
Thiền Tông được thành lập, và ngài Bồ Đề Đạt Ma (Bodhidharma, ?-535) được tôn xưng là vị sơ tổ của tông Thiền Trung Quốc. Nhưng tông này không phải bắt đầu từ ngài Bồ Đề Đạt Ma, mà theo các vị tổ của tông Thiền, thì tông này đã có một hệ thống truyền thừa khởi đầu từ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.
Theo truyền thuyết, một ngày nọ ở tại núi Linh Thứu, trước khi bắt đầu buổi thuyết pháp, đức Thế Tôn đã cầm một cành hoa đưa lên trước đại chúng, không nói lời nào. Cả pháp hội không ai hiểu gì cả, chỉ có tôn giả Đại Ca Diếp nhìn đức Thế Tôn mỉm cười. Đức Thế Tôn liền dạy: “Này Đại Ca Diếp! Như Lai có chánh Pháp Nhãn tạng, nay đem giao phó cho ông. ” Tôn giả Đại Ca Diếp hoan hỉ nhận lãnh, nhưng cả hội chúng cũng không ai biết đức Thế Tôn và tôn giả Đại Ca Diếp đã trao và nhận cái gì, như thế nào. Về sau, một hôm tôn giả A Nan hỏi tôn giả Đại Ca Diếp là hôm đó đức Thế Tôn đã truyền dạy điều gì, thì tôn giả Đại Ca Diếp bảo: “Hãy đi hạ cột cờ xuống!” Ngài A Nan liền ngộ ngay. Cứ thế mà tâm ấn được truyền thừa, từ tôn giả Đại Ca Diếp trở đi, thứ tự như sau:
1. Đại Ca Diếp
2. A Nan
3. Thương Na Hòa Tu
4. Ưu Ba Cúc Đa
5. Đề Đa Ca
6. Di Già Ca
7. Bà Tu Mật
8. Phật Đà Nan Đề
9. Phục Đà Mật Đa
10. Hiếp tôn giả
11. Phú Na Dạ Xa
12. Mã Minh
13. Ca Tì Ma La
14. Long Thọ
15. Ca Na Đề Bà
16. La Hầu La Đa
17. Tăng Già Nan Đề
18. Già Da Xá Đa
19. Cưu Ma La Đa
20. Xà Dạ Đa
21. Bà Tu Bàn Đầu
22. Ma Nã La
23. Hạc Lặc Na
24. Sư Tử Bồ Đề
25. Bà Xá Tư Đa
26. Bất Như Mật Đa
27. Bát Nhã Đa La
28. Bồ Đề Đạt Ma
Tất cả 28 vị tổ trên đây đều là người Ấn Độ, mà tông Thiền Trung Quốc gọi là “Tây Thiên Nhị Thập Bát Tổ”, hoặc “Tây Thiên Tứ Thất”.

Tam Thập Nhị Tướng
● 32 Tướng Tốt Của Phật. Đây là 32 tướng quí mà người thường không có, chỉ có Chuyển luân thánh vương và thân ứng hóa của Phật mới có. Luận Đại Trí Độ liệt kê ba mươi hai tướng ấy như sau:
1. Dưới bàn chân bằng phẳng, đầy đặn, mềm mại, lúc đứng thì khít khao với mặt đất. Tướng này biểu trưng cho công đức dắt dẫn và làm lợi ích chúng sinh của Phật.
2. Các đường chỉ ở dưới hai bàn chân xoay tròn làm thành hai bánh xe, với trục bánh xe, vành bánh xe và cả ngàn căm bánh xe. Tướng này biểu thị cho công đức phá trừ ngu si và vô minh, hàng phục mọi thứ ma oán.
3. Các ngón tay và ngón chân đều thẳng, tròn đầy, thon dài; biểu trưng cho tâm kiêu mạn đã hoàn toàn dứt tuyệt, thọ mạng lâu dài, khiến chúng sinh qui y trong niềm yêu kính, an vui.
4. Gót chân rộng và đầy đặn, tương xứng với mu bàn chân; biểu trưng cho công đức hóa độ tất cả chúng sinh đến cùng tận đời vị lai.
5. Các kẽ tay và kẽ chân đều có màng mỏng như lưới; biểu trưng cho công đức xa lìa trọn vẹn phiền não và ác nghiệp, nhiếp độ chúng sinh, biến hiện tự tại Vô Ngại.
6. Tay chân mềm mại, biểu thị rằng, do đức từ bi mà Đức Phật dùng đôi tay mềm mại để nhiếp độ tất cả mọi người, thân cũng như sơ.
7. Mu bàn chân nổi cao và đầy đặn, tương xứng với gót chân; biểu thị đức đại bi vô thượng, làm lợi ích cho tất cả chúng sinh.
8. Bắp đùi thon tròn như bắp đùi của nai chúa; biểu thị công đức diệt trừ trọn vẹn tất cả tội chướng.
9. Đôi tay thòng thẳng xuống thì dài quá đầu gối; biểu thị công đức hàng phục tất cả ma chướng, thường lân mẫn xoa đầu chúng sinh.
10. Nam căn ẩn kín; biểu thị cho thọ mạng lâu dài, độ được nhiều đệ tử.
11. Thân tướng cao rộng, đoan nghiêm, trái phải trước sau trên dưới đều viên mãn; biểu trưng cho đức tôn quí tự tại của bậc pháp vương vô thượng.
12. Tóc và lông đều hướng lên trên, mềm mại xanh biếc, xoắn tròn qua bên phải; khiến cho ai được chiêm ngưỡng, đều sinh tâm hoan hỉ, được lợi ích vô lượng.
13. Mỗi lỗ chân lông mọc một sợi lông, không tạp loạn, óng ánh màu xanh ngọc lưu li, thường tiết ra mùi hương vi diệu; biểu thị lòng phục vụ chúng sinh, giáo hóa không mệt mỏi; ai trông thấy ánh sáng ấy được tiêu trừ tội chướng trong hai mươi kiếp.
14. Toàn thân lóng lánh màu vàng ròng, khiến người chiêm ngưỡng liền xả bỏ niệm ái dục, tiêu tội, sinh niệm lành.
15. Chung quanh thân thể thường có ánh sáng chiếu ra rộng một trượng, biểu thị cho tất cả chí nguyện đều đầy đủ.
16. Da mỏng và mịn, bụi đất nước không dính được, biểu thị Phật là bình đẳng, không cấu nhiễm, luôn luôn dùng tâm đại từ bi giáo hóa, làm lợi ích cho chúng sinh.
17. Hai lòng bàn tay, hai lòng bàn chân, hai vai, và cổ, bảy chỗ đó đều đầy đặn, biểu thị công đức của Phật làm cho tất cả chúng sinh được tiêu tội lỗi, sinh điều lành.
18. Hai nách đầy đặn, không lõm, biểu thị Phật cho chúng sinh y dược, cơm áo, và tự xem bệnh cho chính mình.
19. Nửa thân trên rộng lớn, đi đứng nằm ngồi, dung nghi uy nghiêm như sư tử chúa; biểu thị uy dung cao quí, đức từ bi tròn đầy.
20. Thân tướng rộng lớn, ngay thẳng, biểu thị cho công đức trì giới sát, đạo một cách trọn vẹn, dứt hẳn tâm kiêu mạn, ai trông thấy liền dứt khổ đau, được Chánh Niệm, khởi tu mười nghiệp lành.
21. Hai vai tròn đầy, cân đối, biểu thị sự diệt trừ trọn vẹn phiền não, Nghiệp Chướng, công đức vô lượng.
22. Bốn mươi chiếc răng, ngang bằng, chân sâu, trắng sạch, thường tiết mùi hương tịnh diệu; biểu thị rằng, Phật có công năng ngăn ngừa nghiệp ác khẩu của chúng sinh, diệt vô lượng tội lỗi, được vô lượng an lạc.
23. Tất cả răng khít khao, đều đặn, không cái nào to, không cái nào nhỏ; biểu thị đức hòa thuận, thanh tịnh.
24. Bốn chiếc răng cửa trắng đẹp, sáng bóng, nhọn bén, cứng như kim cương; biểu thị, diệu tướng này có thể tiêu diệt ba phiền não độc hại, mạnh mẽ, cứng chắc (tức tham sân si) của chúng sinh.
25. Hai má đầy đặn như má sư tử; người thấy được tướng này, được tiêu trừ tội chướng trong trăm kiếp, được diện kiến chư Phật.
26. Trong miệng luôn luôn có vị thơm tinh khiết tối thượng, biểu thị diệu pháp của Phật giúp cho chí nguyện của chúng sinh được tròn đầy.
27. Lưỡi mỏng, rộng và dài, thè ra thì phủ cả mặt, đụng đến chân tóc; quán tưởng tướng này sẽ tiêu trừ được tội chướng sinh tử trong trăm ức tám vạn bốn ngàn kiếp, được tám mươi ức chư Phật và Bồ Tát Thọ Kí.
28. Tiếng nói như tiếng Phạm Thiên, rền vang như trống trời, tao nhã, sâu thẳm; biểu thị lời nói luôn luôn chân thật, người nghe tùy theo căn cơ đều thông hiểu, bao mối nghi hoặc đều tan biến.
29. Cặp mắt xanh biếc như hoa sen xanh, biểu thị Đức Phật đời đời kiếp kiếp, lúc nào cũng dùng tâm từ, mắt từ và tâm hoan hỉ để tiếp độ chúng sinh.
30. Lông mi đều đặn, không rối, biểu thị tình thương chúng sinh như cha mẹ thương yêu, đùm bọc con cái.
31. Trên đỉnh đầu có nhục kế (tức cục thịt bằng nắm tay), nổi cao, biểu thị tự mình thọ trì và dạy cho mọi người thọ trì pháp thập Thiện.
32. Giữa hai chân mày có sợi lông trắng, dài hơn một trượng, trắng sáng đẹp sạch như ngọc, mềm mại, uốn xoay về bên phải và thu ngắn lại, thường phóng ra ánh sáng, gọi là “hào quang”; biểu thị rằng, Đức Phật luôn luôn tán thán những chúng sinh nào siêng năng tu tập ba pháp học Vô Lậu.
Chả Lụa Chay     Điều Gì Đã Khiến Cho Bạn Xa Cách Với Niết Bàn     Thất Hứa Với Phật Thì Phải Làm Sao?     Quan Công Hộ Trì Chánh Pháp     Bóng Vàng In Đáy Nước     Cần Hiểu Đúng Về Pháp Quy Y Tam Bảo     Cách Khắc Phục Trạo Cử & Hôn Trầm     Mất Dê     Bồ-Tát Không Giúp Gánh Nghiệp Cho Người Khác     Măng Tây Xào Đậu Hũ     


Hình tu sĩ:
Thông tin:

Chưa có




















Pháp Ngữ
Người ngu làm điều ác,
Không ý thức việc làm.
Do tự nghiệp, người ngu
Bị nung nấu, như lửa.


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,923 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,014,313