Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
● 十雙貼釋觀世普門 (Quán Âm Huyền Nghĩa)
Đại sư Trí giả Tông Thiên Thai, giải thích bộ Kinh Pháp Hoa, ngoài ra còn giải thích phẩm Phổ môn Quán Thế Âm, vì ở đời có nhiều người trì tụng, giải thích riêng ý nghĩa mầu nhiệm của phẩm này một cách rõ ràng. Trong đề tựa của phẩm đã đề mười cặp nhân và pháp đều được giải thích tường tận. Vì Quán Thế Âm phổ môn có đầy đủ mười cặp nghĩa lý này, bao quát tự lợi và lợi tha, các pháp nhân, quả trước sau được tuần tự trình bày một cách sáng tỏ. Người học cảm thấy không còn gì uẩn khúc nữa.
(Huyền tức là ý nghĩa mầu nhiệm, khó hiểu được. Sớ tức là chú thích sơ lược ý nghĩa của văn bản một cách thông suốt, xác đáng).
Một, Nhân Pháp. Nhân tức là Bồ Tát Quán âm. Pháp tức là phổ môn. Bồ Tát Quán âm bằng trí trung đạo mầu nhiệm, quán sát âm thinh kêu cứu của chúng sanh chịu khổ ở thế gian và chúng được giải thoát tức thì. Phổ là khắp. Môn nghĩa là có khả năng thông suốt. Vì lý nhiệm mầu của thật tướng liên thông bao quát, không có gì gây chướng ngại được. Phẩm này có đầy đủ hỏi và trả lời. Nương theo trên hỏi và đáp mà luận về nhân vật Quán Thế Âm.
Vì vậy Kinh nói: Vì nhân duyên ấy, gọi là Quán Thế Âm. Nương theo dưới hỏi và đáp mà luận về sự thị hiện phổ môn bằng nhiều cách thuyết pháp.
Vì vậy Kinh nói: Sức phương tiện. Việc ấy như thế nào ? Vì người có khả năng nắm vững chính pháp nên nói là nhân và pháp.
(Hỏi và đáp trước sau là ban đầu Vô tận ý hỏi: Vì nhân duyên gì gọi là Quán Thế Âm ? Phật đáp rằng: Nếu có 100, 1000, vạn, ức chúng sanh… Lại hỏi: Làm thế nào đi khắp cõi Ta bà và các thế giới khác ? Đáp rằng: Nếu có chúng sanh ở trong các cõi nước cần dùng thân Phật…).
Hai, Từ Bi. Từ tức là ý niệm yêu thương. Vì bằng yêu thương hoan hỉ khởi lên tâm đại từ, có khả năng ban cho người khác sự an vui. Bi tức là lo lắng. Vì bằng tâm trắc ẩn, lo lắng khởi lên tâm đại bi, có khả năng tiêu trừ khổ đau cho người khác. Nay nương theo trên hỏi và trả lời, luận về tâm đại bi của Bồ Tát Quán Thế Âm diệt trừ khổ não vô biên của chúng sanh và tất cả đều được giải thoát. Nương theo dưới hỏi và trả lời và luận về sự thị hiện của phổ môn. Đại từ là cho vui, tức là chúng sanh cần được độ thì nói pháp độ cho. Nguyên nhân làm người Quán âm là đối với pháp phổ môn thấu suốt được lý thật tướng, thương cho chúng sanh lý tính đầy đủ mà tình cảm thì mê lầm, phải chịu bao nhiêu đau khổ, làm mất đi sự an vui của bổn tánh. Vì vậy liền khởi lên tâm từ bi, thệ nguyện diệt trừ hết khổ, đem đến an vui cho chúng sanh, nên từ Từ Bi đến nhân pháp là vậy.
Ba, Phước Huệ. Phước là phước đức, đó là kết quả của thực hành năm độ: Bố Thí, Trì Giới, Tinh Tấn, Nhẫn Nhục, Thiền Định. Huệ là trí huệ, đó là kết quả thực hành Bát Nhã độ. Năm độ nuôi dưỡng trí huệ; trí huệ hướng dẫn năm độ. Giống như mắt và chân không thể khuyết một. Nay Quán Thế Âm dùng trí huệ trang nghiêm, còn phổ môn dùng phước đức trang nghiêm, thì thệ nguyện đại bi được viên mãn và dứt trừ khổ ách cho chúng sanh được thành tựu. Trang nghiêm bằng phước đức, thì thệ nguyện đại từ được viên mãn và đem an vui đến cho chúng sanh được thành tựu. Đó là từ phước huệ đến từ bi, hiển nhiên như vậy.
Bốn, Chân Ứng. Chân tức là chân thật, còn gọi là chân thân vậy. ứng tức là dụng. Nay Quán âm đạt được trí nhiệm mầu trung đạo, hợp với cảnh thật tướng, tức là chân thân. Nói pháp phổ môn, tùy lúc tùy nơi ứng hiện, tức là ứng thân. Nếu phước được nuôi dưỡng bởi huệ thì xuất hiện chân thân; còn huệ hướng dẫn phước thì xuất hiện ứng dụng; nên chân thân và ứng thân rồi mới đến phước, huệ là vậy.
Năm, Dược châu. Dược là cây thuốc (trị bệnh). Châu là hạt ngọc như ý. Thuốc có khả năng trị hết bệnh, dụ chân thân Quán Thế Âm đem lợi ích cho muôn loài. Dùng lý mầu nhiệm của chân thân và lý hiển lộ thì hai hoặc tiêu trừ. Châu có khả năng mưa xuống châu báu, dụ ứng thân phổ môn đem đến lợi ích cho muôn loài. Dùng ứng thân đối cơ; cơ cảm thì mọi điều lành tụ họp; nên từ dược, châu đến chân, ứng thân là vậy.
(Ngọc như ý là loại hơn hết ở trên trời, hình dạng như hạt lúa, có khả năng sanh ra nhiều châu báu, mưa theo ý muốn. Lý mầu nhiệm: Minh lý là khế hợp với lý. Ba hoặc là Kiến Tư Hoặc, Vô Minh hoặc, Trần Sa Hoặc).
Sáu, Minh Hiển. Minh tức là kín đáo. Hiển là hiển hiện. Vì chân thân Quán Thế Âm bao trùm vạn vật, âm thanh làm lợi ích cho chúng sanh không thấy không biết, nên gọi là kín đáo. ứng thân phổ môn đối cơ nói pháp, đem đến lợi ích một cách công nhiên, chúng sanh đều thấy, đều biết, nên gọi là hiển rõ ràng, nên từ minh, hiển đến dược, châu là vậy.
Bảy, Quyền Thật. Quyền tức là quyền xảo, quyền trí. Thật tức là chân thật, thật trí. Nay Quán Thế Âm tùy theo ý mình dùng thật trí chiếu rọi chúng sanh liền được lợi ích một cách âm thầm. Phổ môn tùy theo ý kẻ khác dùng quyền trí chiếu rọi chúng sanh liền được lợi ích một cách rõ ràng. Như thế minh, hiển được lợi ích không giống nhau, dương như do sức của hai trí, quyền xảo, ứng cơ đầy đủ, luôn luôn thích đáng, nên từ quyền, thật đến minh, hiển là vậy.
(hai trí quyền, thật là Nhất Thiết Trí, đạo chủng trí là quyền trí; Nhất Thiết Chủng Trí là thật trí).
Tám, Bổn Tích. Bổn giống như căn bổn. Tích giống như dấu chân. Ví như chỗ người ta cư trú thì ắt có dấu chân đi. Nay Quán Thế Âm, trong quá trình tu tập, đến ngôi vị bất động, mà có thể bằng thật trí làm lợi ích mọi vật; phổ môn tùy nghi giáo hóa và đem đến lợi ích cho mọi vật bằng năng lực quyền trí. Quán âm, ở quá khứ, đã là Phật chánh pháp minh. Gốc ấy vốn cao nên dấu tích của quyền, thật làm ra rất là nhiệm mầu; nên từ bổn, tích đến quyền, thật là như vậy.
Chín, Duyên Liễu. Duyên là nương nhờ. Liễu là rõ ràng, tức là tánh đức vốn đủ hai nhân duyên và liễu. tám cặp đã đề cập ở trước từ nhân, pháp đến chân, ứng. Đó là thứ tự tu tập. Thuốc uống và châu ngọc đến bổn, tích; đó là thứ tự giáo hóa chúng sanh. Đây là luận theo sanh khởi thuận. Giờ theo dòng nước tìm đến nguồn; đó là suy theo sanh khởi nghịch, thì chân thân, trí huệ, bi thệ đến Ngài Quán âm, đều là sự phát hiện rõ ràng của Chủng Tử liễu nhân tánh đức; ứng thân, phước đức, từ thệ đến pháp phổ môn đều là sự phát hiện rõ ràng của Chủng Tử Duyên nhân tánh đức. Tự tu tập đã như vậy, giáo hóa chúng sanh tiếp theo cũng như vậy. Vì vốn chứng được lợi ích kin đáo của thật trí, cây thuốc thuộc loại liễu nhân. Quyền trí giáo hóa sự lợi ích rõ ràng, châu ngọc trở về với duyên chủng; nên duyên, liểu đến tám cặp sau đó là như vậy.
(Nương nhờ là dùng duyên nuôi dưỡng liễu nhân. Vốn có đầy đủ hai nhân duyên và liễu, đó là bản tánh của tất cả chúng sanh. Nếu thuận tánh tu tập thì liễu nhân hiển lộ, đi đến quả thì tHành Trí đức; duyên nhân hiển lộ, đi đến quả thì thành đoạn đức. hai nhân duyên, liễu đều gọi là Chủng Tử. Chủng có nghĩa là phát sanh, vì kết quả hai đức trí, đoạn ở trên hiển lộ đều từ hai nhân duyên, liễu phát sanh ra).
Mười, Trí Đoạn. Trí có khả năng soi sáng lý. Đoạn có khả năng dứt trừ phiền não, tức là kết quả trên hiển lộ hai đức trí và đoạn. Trí đức tức là Bát Nhã, đoạn đức tức là giải thoát, cũng là Niết Bàn. Trước nói rõ về duyên và liễu, tức là từ chối thảo luận về nguyên nhân. ở đây nói rõ về trí và đoạn, là thuận bàn về cứu cánh. Đó gọi là bắt đầu từ liễu nhân, kết thúc là đại trí Bồ Đề; bắt đầu từ nhân duyên, kết thúc là đoạn đức Niết Bàn. Nếu vào Niết Bàn các đạo hạnh ngưng nghỉ, nên trụ ở Thập Địa.
Bởi tu cửa miệng chẳng quày tu tâm.
- Chưa biết
- ĐĐ.Thích Chính Tiến
- ĐĐ.Thích Chân Hiếu
- ĐĐ.Thích Giác Thiện
- ĐĐ.Thích Hạnh Tuệ
- ĐĐ.Thích Minh Tuệ
- ĐĐ.Thích Nguyên Hiền
- ĐĐ.Thích Nguyên Thành
- ĐĐ.Thích Nhuận Nghi
- ĐĐ.Thích Nhuận Thạnh
- ĐĐ.Thích Pháp Chánh
- ĐĐ.Thích Pháp Thông
- ĐĐ.Thích Quảng Tánh
- ĐĐ.Thích Tâm Thuận
- ĐĐ.Thích Thông Phổ
- ĐĐ.Thích Thiện Minh
- ĐĐ.Thích Thiện Phước
- ĐĐ.Thích Thiện Thuận
- ĐĐ.Thích Trí Siêu
- ĐĐ.Thích Trường Lạc
- ĐĐ.Thích Tuệ Hải
- ĐS.Pháp Vân
- ĐS.Thái Hư
- Bác Út Châu
- Bác Hai Như Sanh
- Bs.Đỗ Hồng Ngọc
- Cs.Đỗ Đình Hồng
- Cs.Định Huệ
- Cs.Chân Hiền Tâm
- Cs.Dũng Hùng
- Cs.Diệu Âm
- Cs.Diệu Hoa
- Cs.Diệu Liên Lý Thu Linh
- Cs.Diệu Ngọc
- Cs.Diệu Nghiêm
- Cs.Diệu Thủy
- Cs.Hạnh An
- Cs.Hương Lan
- Cs.Hoang Phong
- Cs.Huỳnh Trung Chánh
- Cs.Khánh Hoàng
- Cs.Khánh Vân
- Cs.Lê Minh Hiền
- Cs.Lê Sỹ Minh Tùng
- Cs.Mai Thọ Truyền
- Cs.Minh Tâm
- Cs.Minh Trí
- Cs.Ngô Tằng Giao
- Cs.Ngô Trọng Đức
- Cs.Nghiêm Xuân Hồng
- Cs.Nguyễn Hữu Kiệt
- Cs.Nguyễn Minh Tiến
- Cs.Nguyên Minh
- Cs.Nguyên Phong
- Cs.Như Hòa
- Cs.Như Sanh
- Cs.Phạm Kim Khánh
- Cs.Quảng Âm
- Cs.Sơn Nhân
- Cs.Tịnh Hải
- Cs.Tịnh Minh
- Cs.Tịnh Sỹ
- Cs.Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
- Cs.Tâm Kiến Chánh
- Cs.Tâm Minh
- Cs.Tâm Ngộ
- Cs.Tâm Tịnh
- Cs.Tâm Tịnh Ngọc
- Cs.Tâm Từ
- Cs.Thái Lễ Húc
- Cs.Thanh Lương
- Cs.Thanh Ngân
- Cs.Trí Nhân
- Cs.Trần Anh Kiệt
- Cs.Tuệ Nhân
- Cs.Vọng Tây
- Cs.Vĩnh Hảo
- Cs.Võ Tá Hân
- Cs.Viên Huệ
- Default
- Hải Phượng
- HT.Đức Nghiệp
- HT.Đức Niệm
- HT.Đổng Minh
- HT.Đắc Huyền
- HT.Bửu Chơn
- HT.Chân Thường
- HT.Chơn Thiện
- HT.Chiếu Túc
- HT.Duy Lực
- HT.Giác Hạnh
- HT.Giác Thông
- HT.Giới Đức
- HT.Giới Nghiêm
- HT.Hành Trụ
- HT.Hộ Giác
- HT.Hộ Tông
- HT.Hân Hiền
- HT.Hưng Từ
- HT.Huệ Hưng
- HT.Huyền Vi
- HT.Kim Triệu
- HT.Mãn Giác
- HT.Minh Cảnh
- HT.Minh Châu
- HT.Minh Hiếu
- HT.Minh Khiêm
- HT.Minh Tâm
- HT.Minh Thành
- HT.Nguyên Giác
- HT.Nhật Quang
- HT.Nhật Quang ( Đồng Tháp )
- HT.Nhất Chân
- HT.Nhất Hạnh
- HT.Như Điển
- HT.Pháp Nhẫn
- HT.Phước Sơn
- HT.Phước Tịnh
- HT.Quảng Độ
- HT.Quảng Thiệp
- HT.Tịnh Từ
- HT.Từ Thông
- HT.Tâm Thanh
- HT.Thông Bửu
- HT.Thông Phương
- HT.Thanh Từ
- HT.Thiện Hòa
- HT.Thiện Hoa
- HT.Thiện Huệ
- HT.Thiện Phụng
- HT.Thiện Siêu
- HT.Thiện Trí
- HT.Thiền Tâm
- HT.Trí Đức
- HT.Trí Minh
- HT.Trí Nghiêm
- HT.Trí Quang
- HT.Trí Quảng
- HT.Trí Siêu
- HT.Trí Tịnh
- HT.Trí Thủ
- HT.Trí Thoát
- HT.Trung Quán
- HT.Tuệ Sỹ
- HT.Viên Giác
- HT.Viên Minh
- HVPGVN
- NS.Diệu Không
- NS.Diệu Sơn
- NS.Giới Hương
- NS.Hạnh Đoan
- NS.Huệ Hiền
- NS.Kim Cang Viên Giác
- NS.Minh Tâm
- NS.Như Thủy
- NS.Trí Hải
- NS.Tuệ Uyển
- PS.Định Hoằng
- PS.Minh Nhẫn
- PS.Ngộ Thông
- PS.Pháp Trí
- PS.Tịnh Tông
- PS.Tuệ Luật
- Sa Môn Không Tên
- SB.Hải Triều Âm
- TK.Chánh Minh
- TK.Hộ Pháp
- TK.Indacanda Nguyệt Thiên
- TK.Khánh Hỷ
- TK.Pháp Thông
- TK.Tâm Hạnh
- TK.Tâm Pháp
- TS.Minh Đang Quang
- TS.Rộng Mở Tâm Hồn
- TT.Diệu Pháp Âm
- TT.Thích Đồng Thái
- TT.Thích Ẩn Long
- TT.Thích Chơn Thức
- TT.Thích Giác Đồng
- TT.Thích Giác Đức
- TT.Thích Giác Đăng
- TT.Thích Giác Đẳng
- TT.Thích Giác Hóa
- TT.Thích Giác Nguyên (Sư Toại Khanh)
- TT.Thích Giác Như
- TT.Thích Giác Thông
- TT.Thích Hạnh Bình
- TT.Thích Hằng Đạt
- TT.Thích Hằng Trường
- TT.Thích Huệ Duyên
- TT.Thích Huyền Diệu
- TT.Thích Lệ Trang
- TT.Thích Minh Đức
- TT.Thích Minh Mẫn
- TT.Thích Minh Phát
- TT.Thích Minh Quang
- TT.Thích Minh Thành
- TT.Thích Minh Thiện
- TT.Thích Nguyên Chơn
- TT.Thích Nguyên Tâm
- TT.Thích Nguyên Tạng
- TT.Thích Pháp Hòa
- TT.Thích Pháp Quang
- TT.Thích Phổ Huân
- TT.Thích Phước Nhơn
- TT.Thích Phước Thái
- TT.Thích Tâm Quán
- TT.Thích Tâm Quang
- TT.Thích Tâm Thiện
- TT.Thích Thông Không
- TT.Thích Thông Lai
- TT.Thích Thông Triết
- TT.Thích Thái Hòa
- TT.Thích Thái Siêu
- TT.Thích Thiện Pháp
- TT.Thích Trí Siêu
- TT.Thích Viên Giác
- TT.Thích Viên Lý
- Chưa biết
- ĐĐ.Mahasi Sayadaw
- Đức Đạt Lai Lạt Ma
- Anael & Bradfield
- ĐS.Ấn Quang
- ĐS.Chagdud Tulku
- ĐS.Dagpo Rinpoche
- ĐS.Dilgo Khyentse Rinpoche
- ĐS.Hám Sơn
- ĐS.Lama Thupten Zopa Rinpoche
- ĐS.Lama Zopa Rinpoche
- ĐS.Ngẫu Ích
- ĐS.Patrul Rinpoche
- ĐS.Ribur Rinpoche
- ĐS.Sogyal Rinpoche
- ĐS.Tĩnh Am
- ĐS.Thiện Đạo
- ĐS.Trí Giả
- ĐS.Triệt Ngộ
- BS.Bành Tân
- Cs.Chu An Sĩ
- Cs.Giang Vi Nông
- Cs.Hải Tín
- Cs.Hoàng Niệm Tổ
- Cs.Lâm Kháng Trị
- Cs.Lý Bỉnh Nam
- Cs.Mao Dịch Viên
- Cs.Trịnh Vĩ Am
- Dan Gibson Of Solitudes
- Deuter
- HT.Ajahn Brahm
- HT.Buddharakkhita
- HT.Diệu Liên
- HT.Hư Vân
- HT.Henepola Gunaratana
- HT.Narada
- HT.Quảng Khâm
- HT.Sri Dhammananda
- HT.Tịnh Không
- HT.Thánh Nghiêm
- HT.Thánh Pháp
- HT.Tinh Vân
- HT.Tuyên Hóa
- HT.U Silananda
- Imee Ooi
- Karunesh
- NS.Ayya Khema
- Oliver Shanti & Friends
- Pháp Nhiên Thượng Nhân
- Phật Quang Sơn
- PS.Đạo Chứng
- PS.Chữ Vân
- PS.Diễn Bồi
- PS.Khoan Tịnh
- PS.Maha ThongKham
- Sam Popat
- TK.Bhikkhu Dick Silaratano
- TK.Visuddhacara
- TKN.Pháp Hỷ
- TS.Acharn Maha Boowa
- TS.Ajahn Brahm
- TS.Ajahn Chah
- TS.Ajahn Sumedho
- TS.Goenka
- TS.U Ba Khin
- TS.U Jotika
- TS.U Pandita
- TS.U Silananda
- TS.U Tejaniya
- Various Artists
- Viên Nhân Pháp Sư
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Đại Ấn Thiền Xóa Tan Bóng Tối Của Vô Minh - Sách Nói - The 9th Karmapa Wangchuk Dorje - Beru Khyentse Rinpoche - Thiện Tri Thức Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Bồ Tát Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Thức Xoa Ma Na Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 4 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 3 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 2 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 1 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Kính Phụng Kinh Di Giáo - Sách Nói - HT Trí Quang
Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.
Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,622,629