Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
● 十科 (Tục Cao Tăng Truyện)
Một, Phiên Dịch. Phiên Dịch là tiếng Phạn đổi thành tiếng Hoa (phiên); dịch là ý nói biến đổi; nghĩa là dùng tiếng Hoa đổi tiếng Phạn, để cho giáo pháp của Phật lưu thông rộng rải trên đất Trung hoa; giống như Ngài Ma đằng khi mới tới nhà Hán thì dịch Kinh Tứ Thập Nhị Chương vậy.
Hai, Giải Nghĩa. Giải Nghĩa là giảng giải rõ ràng nghĩa lý sâu xa các pháp do Phật nói. Bởi nương vào giảng giải mà tu hành và tu tập đúng với lý, thì mới có thể mang chánh pháp và chứng được Bồ Đề, như đệ tử của Phật là Ca Chiên Diên giỏi giảng giải ý nghĩa của khế kinh vậy.
Ba, Tập Thiền. Thiền là tiếng Phạn gọi đủ là Thiền Na, tiếng Hoa là Tịnh lự. Vì con người từ vô thủy đến nay, chạy theo lầm lạc, mê mờ chân tánh nên khởi lên sai lầm và tạo ra các nghiệp, xoay vần chìm nổi trong khổ đau, sống chết. Nếu có khả năng dứt tâm lăng xăn, ngưng hết lo nghĩ, tu tập Thiền Định một ngày kia ánh sáng trí huệ phát sanh thì vọng chấm dứt, chân hiển bày và trở về với cội nguồn.
Bốn, Minh Luật. Minh Luật là hiểu rõ luật pháp của Phật chế ra, ngăn ngừa sai trái, lỗi lầm, rèn luyện ba nghiệp thân, miệng ý. Vì người tu hành phải am tường các tướng trì, phạm của giới luật, quyết chí giữ gìn và bảo vệ, không để sai phạm thì có thể bỏ ác làm lành, xa lìa đường dữ, sanh vào đường lành.
Năm, Cảm Thông. Cảm Thông là thần diệu không lường được, có cảm thì có ứng. Vì người tu hành đã chứng đạo quả, ở trong tánh đã sáng, không cảm thì không thông. Trí Luận nói: Thông có bốn nghĩa:
01) Thân có thể bay được;
02) Dời vật ở xa lại gần;
03) Biến mất ở đây hiện ra ở nơi kia;
04) Trong một niệm đã đến nơi, giống như Vạn hồi ở đời Đường và Thiền Sư Nguyên Khuê đó vậy.
(Anh của Vạn hồi đi lính biên phòng ở Tây an, lâu ngày không có tin tức, mẹ ở nhà lo, Hồi sáng ra đi chiều về đến nhà, cầm thư của anh báo cho biết là bình an, vô sự. Đi và về hàng ngàn dặm, nên gọi là Vạn hồi. Khi Thiền Sư Nguyên Khuê ở Tung sơn hay, truyền ngũ giới cho sơn thần, vì cảm ân đức sơn thần dùng thần lực di chuyển cây cối ở núi phía bắc đem chồng ở núi phía đông để làm bức bình phong nơi ở của thiền sư mà tạ ân).
Sáu, Di Thân. Di Thân là trọng pháp mà quên thân mình, phát tâm dũng mãnh, ra sức siêng năng, chỉ cần phật đạo, nên bỏ thân mạng coi như không có. Giống như kiếp trước Thế Tôn bỏ thân cầu nửa bài kệ, tổ Thần quang chặt tay cầu Đạt ma ấn tâm.
(Kinh Niết Bàn nói: Ngày xưa, khi Phật còn làm một Bà La Môn tu Hành Trong núi Tuyết. Thích đề Hoàn nhân biến ra thành La Sát và nói rằng Phật ở thời quá khứ có nói bài kệ rằng: Chư hành vô thường; thị sanh diệt pháp. Bà La Môn nghe hai câu kệ ấy, tâm rất vui mừng và nói với La Sát rằng: Ngươi nói bài kệ ấy còn thiếu, xin nói đầy đủ cho. La Sát trả lời: Tôi đói quá không thể nói nổi, nếu được ăn thịt và uống máu nóng của ông thì tôi mới có thể nói hết bài kệ được. Bà La Môn đồng ý với đề nghị của La Sát. La Sát liền nói nữa bài kệ còn lại, như sau: Sanh diệt diệt dĩ; Tịch diệt vi lạc. Người Bà La Môn nghe xong bài kệ, ghi chép lên thân cây và đá tảng xong, leo lên cây cao nhảy xuống tự vẫn để Bố Thí thân xác của mình cho La Sát, đúng như đã hứa. Truyền Đăng Lục nói rằng: Thầy Đạt ma khi ở chùa Thiếu thất, Thần quang đêm ngày cầu pháp của thầy. Thầy nói: Đạo nhiệm mầu của chư Phật nhiều kiếp siêng năng, há trí nông cạn tâm xem thường mà muốn được chân thừa sao? Quang liền lấy dao chặt đứt cánh tay dâng lên trước mặt thầy. Thầy hứa và đổi tên Thần quang thành Huệ khả. Khả nói: Tâm con chưa an, xin thầy an cho con. Thầy nói: Đem tâm đến đây ta an cho ngươi. Khả nói: Con tìm tâm không ra. Thầy nói: Ta đã an tâm cho ngươi rồi.
Bảy, Độc Tụng. Xem chữ gọi là đọc. Không xem chữ mà đọc gọi là tụng. Vì một Tạng Giáo lý vĩ đại, Phật tổ đã nói hết lời, nếu có người đọc, tụng, thọ trì có thể tội diệt phước sanh, hoặc nhờ ngôn ngữ mà ngộ nhập được ý chỉ và đất tâm được mở mang, sáng tỏ, trí huệ được hiển bày.
Tám, Hộ Pháp. Hộ Pháp là giáo pháp đức Phật nói ra phải được con người truyền bá và bảo vệ, nên Như Lai ở trên hội Linh sơn phó thác cho các quốc vương, đại thần hộ trì Phật Pháp. Còn những người xuất gia theo Phật càng nỗ lực, siêng năng trở thành con thuyền độ thế, vượt qua biển trầm luân để hộ trì Phật Pháp có mặt trên cuộc đời thật lâu.
Chín, Hưng Phước. Hưng là tạo ra phước lợi, tu tập không phải chỉ có một đời. Như Lai nhiều kiếp tu khổ hạnh, tu cả phước và huệ, xưng là bậc đầy đủ cả hai. Mười khoa này, từ thứ tám trở về trước, phần nhiều đề cập đến tu huệ. Đến thứ chín thì đề cập tu phước; nên người tu hành, nên tu tập tám ruộng phước, cho đến viết kinh, tạo tượng. Hễ cái gì có lợi cho mọi người thì không sợ gian lao cực khổ, cố gắng thực hành cho bằng được. Phước đức từ đó mà phát khởi lên.
(tám ruộng phước là làm đường, đào giếng, xây dựng cầu cống, sửa sang chỗ lưu thông nguy hiểm, hiếu dưỡng cha mẹ, cung kính Tam Bảo, giúp đỡ người bệnh, giúp đỡ người nghèo nàn, thiết lập hội vô già: Bố Thí cả pháp và tiền của).
Mười, Tạp Khoa. Vì chín khoa trước, mỗi khoa đề cập một vấn đề. Đến khoa này thì tu tập luân cả chín khoa trước, dựa vào kinh thư của thế gian, nắm vững ngôn ngữ, lễ nhạc, văn chương, chế độ, điển cố tất cả đều thông suốt.
Trọn đời xa kẻ ghét.
Yêu không gặp là khổ,
Oán phải gặp cũng đau
- Chưa biết
- ĐĐ.Thích Chính Tiến
- ĐĐ.Thích Chân Hiếu
- ĐĐ.Thích Giác Thiện
- ĐĐ.Thích Hạnh Tuệ
- ĐĐ.Thích Minh Tuệ
- ĐĐ.Thích Nguyên Hiền
- ĐĐ.Thích Nguyên Thành
- ĐĐ.Thích Nhuận Nghi
- ĐĐ.Thích Nhuận Thạnh
- ĐĐ.Thích Pháp Chánh
- ĐĐ.Thích Pháp Thông
- ĐĐ.Thích Quảng Tánh
- ĐĐ.Thích Tâm Thuận
- ĐĐ.Thích Thông Phổ
- ĐĐ.Thích Thiện Minh
- ĐĐ.Thích Thiện Phước
- ĐĐ.Thích Thiện Thuận
- ĐĐ.Thích Trí Siêu
- ĐĐ.Thích Trường Lạc
- ĐĐ.Thích Tuệ Hải
- ĐS.Pháp Vân
- ĐS.Thái Hư
- Bác Út Châu
- Bác Hai Như Sanh
- Bs.Đỗ Hồng Ngọc
- Cs.Đỗ Đình Hồng
- Cs.Định Huệ
- Cs.Chân Hiền Tâm
- Cs.Dũng Hùng
- Cs.Diệu Âm
- Cs.Diệu Hoa
- Cs.Diệu Liên Lý Thu Linh
- Cs.Diệu Ngọc
- Cs.Diệu Nghiêm
- Cs.Diệu Thủy
- Cs.Hạnh An
- Cs.Hương Lan
- Cs.Hoang Phong
- Cs.Huỳnh Trung Chánh
- Cs.Khánh Hoàng
- Cs.Khánh Vân
- Cs.Lê Minh Hiền
- Cs.Lê Sỹ Minh Tùng
- Cs.Mai Thọ Truyền
- Cs.Minh Tâm
- Cs.Minh Trí
- Cs.Ngô Tằng Giao
- Cs.Ngô Trọng Đức
- Cs.Nghiêm Xuân Hồng
- Cs.Nguyễn Hữu Kiệt
- Cs.Nguyễn Minh Tiến
- Cs.Nguyên Minh
- Cs.Nguyên Phong
- Cs.Như Hòa
- Cs.Như Sanh
- Cs.Phạm Kim Khánh
- Cs.Quảng Âm
- Cs.Sơn Nhân
- Cs.Tịnh Hải
- Cs.Tịnh Minh
- Cs.Tịnh Sỹ
- Cs.Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
- Cs.Tâm Kiến Chánh
- Cs.Tâm Minh
- Cs.Tâm Ngộ
- Cs.Tâm Tịnh
- Cs.Tâm Tịnh Ngọc
- Cs.Tâm Từ
- Cs.Thái Lễ Húc
- Cs.Thanh Lương
- Cs.Thanh Ngân
- Cs.Trí Nhân
- Cs.Trần Anh Kiệt
- Cs.Tuệ Nhân
- Cs.Vọng Tây
- Cs.Vĩnh Hảo
- Cs.Võ Tá Hân
- Cs.Viên Huệ
- Default
- Hải Phượng
- HT.Đức Nghiệp
- HT.Đức Niệm
- HT.Đổng Minh
- HT.Đắc Huyền
- HT.Bửu Chơn
- HT.Chân Thường
- HT.Chơn Thiện
- HT.Chiếu Túc
- HT.Duy Lực
- HT.Giác Hạnh
- HT.Giác Thông
- HT.Giới Đức
- HT.Giới Nghiêm
- HT.Hành Trụ
- HT.Hộ Giác
- HT.Hộ Tông
- HT.Hân Hiền
- HT.Hưng Từ
- HT.Huệ Hưng
- HT.Huyền Vi
- HT.Kim Triệu
- HT.Mãn Giác
- HT.Minh Cảnh
- HT.Minh Châu
- HT.Minh Hiếu
- HT.Minh Khiêm
- HT.Minh Tâm
- HT.Minh Thành
- HT.Nguyên Giác
- HT.Nhật Quang
- HT.Nhật Quang ( Đồng Tháp )
- HT.Nhất Chân
- HT.Nhất Hạnh
- HT.Như Điển
- HT.Pháp Nhẫn
- HT.Phước Sơn
- HT.Phước Tịnh
- HT.Quảng Độ
- HT.Quảng Thiệp
- HT.Tịnh Từ
- HT.Từ Thông
- HT.Tâm Thanh
- HT.Thông Bửu
- HT.Thông Phương
- HT.Thanh Từ
- HT.Thiện Hòa
- HT.Thiện Hoa
- HT.Thiện Huệ
- HT.Thiện Phụng
- HT.Thiện Siêu
- HT.Thiện Trí
- HT.Thiền Tâm
- HT.Trí Đức
- HT.Trí Minh
- HT.Trí Nghiêm
- HT.Trí Quang
- HT.Trí Quảng
- HT.Trí Siêu
- HT.Trí Tịnh
- HT.Trí Thủ
- HT.Trí Thoát
- HT.Trung Quán
- HT.Tuệ Sỹ
- HT.Viên Giác
- HT.Viên Minh
- HVPGVN
- NS.Diệu Không
- NS.Diệu Sơn
- NS.Giới Hương
- NS.Hạnh Đoan
- NS.Huệ Hiền
- NS.Kim Cang Viên Giác
- NS.Minh Tâm
- NS.Như Thủy
- NS.Trí Hải
- NS.Tuệ Uyển
- PS.Định Hoằng
- PS.Minh Nhẫn
- PS.Ngộ Thông
- PS.Pháp Trí
- PS.Tịnh Tông
- PS.Tuệ Luật
- Sa Môn Không Tên
- SB.Hải Triều Âm
- TK.Chánh Minh
- TK.Hộ Pháp
- TK.Indacanda Nguyệt Thiên
- TK.Khánh Hỷ
- TK.Pháp Thông
- TK.Tâm Hạnh
- TK.Tâm Pháp
- TS.Minh Đang Quang
- TS.Rộng Mở Tâm Hồn
- TT.Diệu Pháp Âm
- TT.Thích Đồng Thái
- TT.Thích Ẩn Long
- TT.Thích Chơn Thức
- TT.Thích Giác Đồng
- TT.Thích Giác Đức
- TT.Thích Giác Đăng
- TT.Thích Giác Đẳng
- TT.Thích Giác Hóa
- TT.Thích Giác Nguyên (Sư Toại Khanh)
- TT.Thích Giác Như
- TT.Thích Giác Thông
- TT.Thích Hạnh Bình
- TT.Thích Hằng Đạt
- TT.Thích Hằng Trường
- TT.Thích Huệ Duyên
- TT.Thích Huyền Diệu
- TT.Thích Lệ Trang
- TT.Thích Minh Đức
- TT.Thích Minh Mẫn
- TT.Thích Minh Phát
- TT.Thích Minh Quang
- TT.Thích Minh Thành
- TT.Thích Minh Thiện
- TT.Thích Nguyên Chơn
- TT.Thích Nguyên Tâm
- TT.Thích Nguyên Tạng
- TT.Thích Pháp Hòa
- TT.Thích Pháp Quang
- TT.Thích Phổ Huân
- TT.Thích Phước Nhơn
- TT.Thích Phước Thái
- TT.Thích Tâm Quán
- TT.Thích Tâm Quang
- TT.Thích Tâm Thiện
- TT.Thích Thông Không
- TT.Thích Thông Lai
- TT.Thích Thông Triết
- TT.Thích Thái Hòa
- TT.Thích Thái Siêu
- TT.Thích Thiện Pháp
- TT.Thích Trí Siêu
- TT.Thích Viên Giác
- TT.Thích Viên Lý
- Chưa biết
- ĐĐ.Mahasi Sayadaw
- Đức Đạt Lai Lạt Ma
- Anael & Bradfield
- ĐS.Ấn Quang
- ĐS.Chagdud Tulku
- ĐS.Dagpo Rinpoche
- ĐS.Dilgo Khyentse Rinpoche
- ĐS.Hám Sơn
- ĐS.Lama Thupten Zopa Rinpoche
- ĐS.Lama Zopa Rinpoche
- ĐS.Ngẫu Ích
- ĐS.Patrul Rinpoche
- ĐS.Ribur Rinpoche
- ĐS.Sogyal Rinpoche
- ĐS.Tĩnh Am
- ĐS.Thiện Đạo
- ĐS.Trí Giả
- ĐS.Triệt Ngộ
- BS.Bành Tân
- Cs.Chu An Sĩ
- Cs.Giang Vi Nông
- Cs.Hải Tín
- Cs.Hoàng Niệm Tổ
- Cs.Lâm Kháng Trị
- Cs.Lý Bỉnh Nam
- Cs.Mao Dịch Viên
- Cs.Trịnh Vĩ Am
- Dan Gibson Of Solitudes
- Deuter
- HT.Ajahn Brahm
- HT.Buddharakkhita
- HT.Diệu Liên
- HT.Hư Vân
- HT.Henepola Gunaratana
- HT.Narada
- HT.Quảng Khâm
- HT.Sri Dhammananda
- HT.Tịnh Không
- HT.Thánh Nghiêm
- HT.Thánh Pháp
- HT.Tinh Vân
- HT.Tuyên Hóa
- HT.U Silananda
- Imee Ooi
- Karunesh
- NS.Ayya Khema
- Oliver Shanti & Friends
- Pháp Nhiên Thượng Nhân
- Phật Quang Sơn
- PS.Đạo Chứng
- PS.Chữ Vân
- PS.Diễn Bồi
- PS.Khoan Tịnh
- PS.Maha ThongKham
- Sam Popat
- TK.Bhikkhu Dick Silaratano
- TK.Visuddhacara
- TKN.Pháp Hỷ
- TS.Acharn Maha Boowa
- TS.Ajahn Brahm
- TS.Ajahn Chah
- TS.Ajahn Sumedho
- TS.Goenka
- TS.U Ba Khin
- TS.U Jotika
- TS.U Pandita
- TS.U Silananda
- TS.U Tejaniya
- Various Artists
- Viên Nhân Pháp Sư
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Đại Ấn Thiền Xóa Tan Bóng Tối Của Vô Minh - Sách Nói - The 9th Karmapa Wangchuk Dorje - Beru Khyentse Rinpoche - Thiện Tri Thức Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Bồ Tát Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Tỳ Kheo Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Sáu Giới Pháp Xuất Gia - Thức Xoa Ma Na Ni Giới - Sách Nói - HT Trí Quang
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 4 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 3 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 2 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Luật Ma Ha Tăng Kỳ - Tập 1 - Sách Nói - HT Phước Sơn Dịch
Tổng Tập Giới Pháp Xuất Gia - Kính Phụng Kinh Di Giáo - Sách Nói - HT Trí Quang
Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.
Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,621,814