---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Thập Bát Học Nhân
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 十八學人 (Thiên Thai Tứ Giáo Nghi Tập Chú)
Một, Sơ Quả Hướng. Sơ Quả tức quả Tu Đà Hoàn chứng được. Vì người này tu học sắp vào sơ quả; tuy chưa đến bổn vị (ngôi vị chính thức), nhưng đã hướng về quả này. (Tiếng Phạn là Tu Đà Hoàn, tiếng Hoa là Dự lưu).
Hai, Sơ Quả. Sơ Quả là vì người này dứt hết Kiến Hoặc trong ba cõi, dự vào dòng thánh, tức là chứng được quả này.
(Kiến Hoặc là ý căn đối với Pháp Trần thì phân biệt khởi lên).
Ba, Nhị Quả Hướng. Nhị Quả tức quả Tư Đà Hàm chứng được vì người này tu học sắp vào nhị quả; tuy chưa đến bổn vị (ngôi vị chính thức), nhưng đã hướng về quả này.
(Tiếng Phạn là Tư Đà Hàm, tiếng Hoa là Nhất Lai).
Bốn, Nhị Quả. Nhị Quả là vì người này, trong chín phẩm Tư Hoặc cõi Dục, đã dứt được sáu phẩm trước thì chứng quả này.
(Tư Hoặc là năm căn đối với năm trần tham ái khởi lên).
Năm, Tam Quả Hướng. Tam quả tức là quả A Na Hàm chứng được. Vì người này tu học sắp vào tam quả; tuy chưa đến bổn vị (ngôi vị chính thức), nhưng đã hướng về quả này.
(Tiếng Phạn là A Na Hàm, tiếng Hoa là Bất Lai).
Sáu, Tam Quả. Tam quả là vì người này, đối với chín phẩm Tư Hoặc ở cõi Dục đều đã dứt hết thì chứng quả này.
Bảy, Tứ Quả Hướng. Tứ quả là quả A La Hán chứng được. Vì người này tu học sắp vào tứ quả; tuy chưa đên bổn vị (quả vị chính thức), nhưng đã hướng về quả này. (Tiếng Phạn là A La Hán, tiếng Hoa là Vô Học).
Tám, Tùy Tín Hành. Tùy Tín Hành là vì người này căn tánh chậm chạp, nương vào những gì người khác nói mới tin tưởng rồi thực hành, hướng về với đạo.
Chín, Tùy Pháp Hành. Tùy Pháp Hành là vì người này căn tánh lanh lẹ, bằng sức hiểu biết của mình theo pháp tu hành, hướng về với đạo.
Mười, Tín Giải. Tín Giải là vì người này căn tánh chậm chạp nhưng có Tín Tâm nên sự hiểu biết đúng đắn.
Mười một, Kiến Đắc. Kiến Đắc là vì người này căn tánh lanh lợi, nếu thấy nghe được pháp thì có thể nhận ra lý.
Mười hai, Gia Gia. Gia gia là chỗ sanh ra không phải là một. Vì người này, trong chín phẩm Tư Hoặc ở cõi Dục, nếu dứt ba, bốn phẩm thì hoặc thọ sanh ba, hai nhà ở cõi trời hoặc ba, hai nhà ở cõi người, rồi mới chứng được quả thứ hai, Tư Đà Hàm.
Mười ba, Vô Gián. Vô Gián là vì người này dứt tám phẩm Tư Hoặc ở Dục Giới, chỉ còn một phẩm chưa dứt mà chết nên còn sanh một lần nữa. Nếu không chết, dứt luôn phẩm còn lại thì không sanh một lần nữa mà người này chứng quả thứ ba, A Na Hàm.
Mười bốn, Trung Bát. Trung tức là trung ấm. Bát tức là Bát Niết Bàn. Bì người này đã chết ở cõi Dục, chưa đến cõi Sắc tức là ấm thân trung gian mà Thánh đạo được hiển phát rồi vào Niết Bàn.
Mười lăm, Sanh Bát. Sanh Bát là vì người này, chết từ cõi Dục, sanh vào cõi Sắc rồi vào Niết Bàn.
Mười sáu, Hữu Hành Bát. Hữu Hành Bát là vì người này sanh cõi Sắc rồi, lại còn gắng sắc dụng công, dứt hết Tư Hoặc ở cõi Dục rồi vào Niết Bàn.
Mười bảy, Vô Hành Bát. Vô Hành Bát là vì người này đã sanh cõi Sắc rồi, không cố công gắng sức tu hành, tự nhiên dứt trừ Tư Hoặc phiền não còn lại ở cõi Dục rồi vào Niết Bàn.
Mười tám, Thượng Lưu Bát. Lưu tức là lưu hành (phổ biến). Vì người này thứ tự mà đi lên: Sanh làm trời ở cõi Sắc, rồi dứt hết Tư Hoặc ở cõi Dục rồi vào Niết Bàn.
Tìm Thánh Tăng     XIN CHO BIẾT VỀ VIỆN NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH     Tinh Tấn Tu Học Thì Tội Diệt Phước Sinh     Vấn đề xả tang theo ý muốn?     Hủ Tíu Nam Vang     Thập Cẩm Hấp Lá Gừng     15 ĐIỀU BẠN NÊN BUÔNG BỎ     Ngô Bao Tử Chiên Giòn     Sự Giác Ngộ     Vịt Quay Da Giòn     


















Pháp Ngữ
Tất cả hành vô thường
Với Tuệ, quán thấy vậy
Ðau khổ được nhàm chán:
Chính con đường thanh tịnh.


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 139,081 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,338 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Vô Tâm
Lượt truy cập 42,591,025