21/01/2021 (DL) ● 09 Tháng 12 Năm 2020 (ÂL) ● PL.2565

---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
Danh Từ Phật Học: Bát Hoàn Biện KiếnChú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995
---o0o---
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 八還辯見 (Lăng Nghiêm Kinh)
Hoàn là trả về. Biện là phân biệt. Kiến tức là tánh thấy. Bát hoàn biện kiến là dùng tám trường hợp cảnh có thể trả về, mà tánh thấy phân biệt không thể trả về. Nguyên do này là vì Ngài A Nan không biết trần thì có sanh có diệt; thấy thì không giao động, mà lầm nhận vướng vào trần và theo trần phân biêt. Vì vậy Phật dùng hai tâm và cảnh, phân biệt đúng và sai. Đề cập về tâm thì nói, nay sẽ chỉ cho ông biết, không có chỗ trả về. Đề cập đến cảnh thì nói mỗi cảnh trả về chỗ bắt đầu của nó. Việc làm rõ cảnh bị thấy này có thể trả về mà tánh thấy không thể trả về, hoàn toàn dựa vào tám thứ tướng biến hóa để phân biệt chúng.
Một, Minh Hoàn Nhật Luân.
Kinh nói: Giảng đường lớn này các cửa mở toang, mặt trời mọc lên từ phương đông, thì có ánh sáng. Nay nói trả về: nghĩa là giảng đường có mặt trời mọc lên thì sáng, không có mặt trời thì tối. Điều ấy cho ta biết sáng là nhờ ở mặt trời; nên trả ánh sáng về với mặt trời thì tối. Nhưng ánh sáng là trần cảnh thì có sanh có diệt, còn tánh thấy vốn không sanh, không diệt. Vì vậy ánh sáng bị thấy có thể trả về, còn tánh thấy không trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, thì khi không ánh sáng, sẽ không thấy tối; cho nên nói là ánh sáng trả về mặt trời.
Hai, Ám Hoàn Hắc Ngoạt.
Kinh nói: Giữa đêm tối cuối tháng, mây mờ u ám, đó là trả về cho bóng tối. Vì rằng nửa tháng đầu thì sáng, nửa tháng sau thì tối; thế là tối là do nửa tháng sau, nên biết rằng bóng tối bị thấy thì có thể trả về, còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, thì lúc không có bóng tối, cũng sẽ không thấy ánh sáng; nên gọi là ám hoàn hắc ngoạt.
Ba, Thông Hoàn Hộ Dũ.
Kinh nói: Cửa mở ra thì lại thấy thông nên nói là trả về. Cửa có mở thì thấy thông; nếu không mở thì không thấy thông. Đó là thông thuộc về cửa mở, nên trả về cho cửa mở. Phải biết rằng khoảng thông được thấy thì có thể trả về; còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trở về, thì không có chỗ thông, cũng chẳng thấy chỗ lập lại (chặn lại); nên mới gọi là thông trả về cho cửa mở.
Bốn, Ủng Hoàn Tường Vũ.
Kinh nói: Trong khoảng tường nhà thì tầm nhìn bị ngăn chặn, nên nói là trả về. Vì có tường nhà nên nhìn thấy bị chặn lại. Nếu không tường thì cái thấy không bị chặn lại. Như vậy sự chặn lại là thuộc về tường nhà; nên trả lại tường vách, thì nhận ra chặn lại cái bị thấy có thể trả về, còn tánh thấy không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về thì chỗ chặn lại không có và lại không thấy có chỗ không chặn. Vì vậy, gọi là chặn lại trả về cho tường nhà.
Năm, Duyên Hoàn Phân Biệt.
Kinh nói: ở chỗ phân biệt, thì thấy duyên. Nói trả duyên về, nghĩa là có đối tượng phân biệt thì có tướng bị phân biệt. Nếu không có cảnh năm trần làm đối tượng, thì không có của duyên để có thể phân biệt. Đó chính là duyên thuộc về phân biệt, cho nên trả duyên về cho phân biệt. Phải biết rằng cái tướng phân biệt của sở duyên thì có thể trả về, nhưng tánh năng phân biệt thì không thể trả về. Nếu tánh năng phân biệt mà cũng có thể trả về, thì khi không duyên cảnh, thì cũng không thể biết được là vô phân biệt; nên nói duyên trả về cho phân biệt.
(Duyên tức là nói buộc, nghĩa là tâm bị trói buộc vào năm trần. Đối tượng là năm trần).
Sáu, Ngoan Hư Hoàn Không. Ngoan là không biết gì (mà làm càn). Ngoan hư là không có hình tướng gì, hoàn toàn không có tri giác.
Kinh nói: Trong khoảng không có hình tướng, tánh không bao trùm tất cả, nên nói là trả về. Vì không có trở ngại của hình tướng, thì hư không bao trùm tất cả. Nếu có hình tướng, thì không thấy hư không, cho nên không hình tướng là hư không, nên trả lại cho hư không. Phải biết rằng hư không bị thấy, thì có thể trả về; còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, khi không có hư không, thì không thấy hình tướng; nên gọi là không có hình tướng (ngoan hư) trả về hư không.
Bảy, Uất Bột Hoàn Trần. Uất là đọng. Bột là hơi bốc lên thành hình dáng.
Kinh nói: hiện tượng mù mịt bốc lên là bụi trần mờ tối đang xoay vầng; nói trả nó về là vì có bụi trần, mới thấy mù mịt. Không có bụi trần thì không thấy tối tăm; do đó mù mịt là thuộc về bụi trần, cho nên nói trả về cho bụi trần. Phải biết rằng cái đối tượng mù mịt ấy thì có thể trả về, còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng trả về cho bụi bặm, thì khi không có bụi bặm, không thấy trong sáng được nữa; nên nói mù mịt trả về cho bụi bặm.
Tám, Thanh Minh Hoàn Tễ.
Kinh nói: Mưa tạnh trời trong thì lại thấy trong trẻo yên tĩnh, nên nói trong trẻo trả về cho mưa tạnh trời trong. Vì mưa tạnh thì thấy trong trẻo yên tỉnh, tối tăm không thấy được sự trong sáng đó. Đó là trong sáng thuộc về mưa tạnh, nên nó lại trả về cho mưa tạnh. Phải biết rằng hiện tượng trong sáng được thấy có thể trả về, nhưng tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, thì khi không sáng, không thấy tối tăm được; nên gọi là trong sáng trả về cho mưa tạnh.
● 八還辯見 (Lăng Nghiêm Kinh)
Hoàn là trả về. Biện là phân biệt. Kiến tức là tánh thấy. Bát hoàn biện kiến là dùng tám trường hợp cảnh có thể trả về, mà tánh thấy phân biệt không thể trả về. Nguyên do này là vì Ngài A Nan không biết trần thì có sanh có diệt; thấy thì không giao động, mà lầm nhận vướng vào trần và theo trần phân biêt. Vì vậy Phật dùng hai tâm và cảnh, phân biệt đúng và sai. Đề cập về tâm thì nói, nay sẽ chỉ cho ông biết, không có chỗ trả về. Đề cập đến cảnh thì nói mỗi cảnh trả về chỗ bắt đầu của nó. Việc làm rõ cảnh bị thấy này có thể trả về mà tánh thấy không thể trả về, hoàn toàn dựa vào tám thứ tướng biến hóa để phân biệt chúng.
Một, Minh Hoàn Nhật Luân.
Kinh nói: Giảng đường lớn này các cửa mở toang, mặt trời mọc lên từ phương đông, thì có ánh sáng. Nay nói trả về: nghĩa là giảng đường có mặt trời mọc lên thì sáng, không có mặt trời thì tối. Điều ấy cho ta biết sáng là nhờ ở mặt trời; nên trả ánh sáng về với mặt trời thì tối. Nhưng ánh sáng là trần cảnh thì có sanh có diệt, còn tánh thấy vốn không sanh, không diệt. Vì vậy ánh sáng bị thấy có thể trả về, còn tánh thấy không trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, thì khi không ánh sáng, sẽ không thấy tối; cho nên nói là ánh sáng trả về mặt trời.
Hai, Ám Hoàn Hắc Ngoạt.
Kinh nói: Giữa đêm tối cuối tháng, mây mờ u ám, đó là trả về cho bóng tối. Vì rằng nửa tháng đầu thì sáng, nửa tháng sau thì tối; thế là tối là do nửa tháng sau, nên biết rằng bóng tối bị thấy thì có thể trả về, còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, thì lúc không có bóng tối, cũng sẽ không thấy ánh sáng; nên gọi là ám hoàn hắc ngoạt.
Ba, Thông Hoàn Hộ Dũ.
Kinh nói: Cửa mở ra thì lại thấy thông nên nói là trả về. Cửa có mở thì thấy thông; nếu không mở thì không thấy thông. Đó là thông thuộc về cửa mở, nên trả về cho cửa mở. Phải biết rằng khoảng thông được thấy thì có thể trả về; còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trở về, thì không có chỗ thông, cũng chẳng thấy chỗ lập lại (chặn lại); nên mới gọi là thông trả về cho cửa mở.
Bốn, Ủng Hoàn Tường Vũ.
Kinh nói: Trong khoảng tường nhà thì tầm nhìn bị ngăn chặn, nên nói là trả về. Vì có tường nhà nên nhìn thấy bị chặn lại. Nếu không tường thì cái thấy không bị chặn lại. Như vậy sự chặn lại là thuộc về tường nhà; nên trả lại tường vách, thì nhận ra chặn lại cái bị thấy có thể trả về, còn tánh thấy không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về thì chỗ chặn lại không có và lại không thấy có chỗ không chặn. Vì vậy, gọi là chặn lại trả về cho tường nhà.
Năm, Duyên Hoàn Phân Biệt.
Kinh nói: ở chỗ phân biệt, thì thấy duyên. Nói trả duyên về, nghĩa là có đối tượng phân biệt thì có tướng bị phân biệt. Nếu không có cảnh năm trần làm đối tượng, thì không có của duyên để có thể phân biệt. Đó chính là duyên thuộc về phân biệt, cho nên trả duyên về cho phân biệt. Phải biết rằng cái tướng phân biệt của sở duyên thì có thể trả về, nhưng tánh năng phân biệt thì không thể trả về. Nếu tánh năng phân biệt mà cũng có thể trả về, thì khi không duyên cảnh, thì cũng không thể biết được là vô phân biệt; nên nói duyên trả về cho phân biệt.
(Duyên tức là nói buộc, nghĩa là tâm bị trói buộc vào năm trần. Đối tượng là năm trần).
Sáu, Ngoan Hư Hoàn Không. Ngoan là không biết gì (mà làm càn). Ngoan hư là không có hình tướng gì, hoàn toàn không có tri giác.
Kinh nói: Trong khoảng không có hình tướng, tánh không bao trùm tất cả, nên nói là trả về. Vì không có trở ngại của hình tướng, thì hư không bao trùm tất cả. Nếu có hình tướng, thì không thấy hư không, cho nên không hình tướng là hư không, nên trả lại cho hư không. Phải biết rằng hư không bị thấy, thì có thể trả về; còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, khi không có hư không, thì không thấy hình tướng; nên gọi là không có hình tướng (ngoan hư) trả về hư không.
Bảy, Uất Bột Hoàn Trần. Uất là đọng. Bột là hơi bốc lên thành hình dáng.
Kinh nói: hiện tượng mù mịt bốc lên là bụi trần mờ tối đang xoay vầng; nói trả nó về là vì có bụi trần, mới thấy mù mịt. Không có bụi trần thì không thấy tối tăm; do đó mù mịt là thuộc về bụi trần, cho nên nói trả về cho bụi trần. Phải biết rằng cái đối tượng mù mịt ấy thì có thể trả về, còn tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng trả về cho bụi bặm, thì khi không có bụi bặm, không thấy trong sáng được nữa; nên nói mù mịt trả về cho bụi bặm.
Tám, Thanh Minh Hoàn Tễ.
Kinh nói: Mưa tạnh trời trong thì lại thấy trong trẻo yên tĩnh, nên nói trong trẻo trả về cho mưa tạnh trời trong. Vì mưa tạnh thì thấy trong trẻo yên tỉnh, tối tăm không thấy được sự trong sáng đó. Đó là trong sáng thuộc về mưa tạnh, nên nó lại trả về cho mưa tạnh. Phải biết rằng hiện tượng trong sáng được thấy có thể trả về, nhưng tánh thấy thì không thể trả về. Nếu tánh thấy cũng có thể trả về, thì khi không sáng, không thấy tối tăm được; nên gọi là trong sáng trả về cho mưa tạnh.








Pháp Ngữ
Ai mà tâm nguyện dạt dào
Mong tìm lên chốn tối cao Niết Bàn
Thú vui ái dục chẳng màng
Đáng tôn bậc ấy là hàng "thượng lưu".
Mong tìm lên chốn tối cao Niết Bàn
Thú vui ái dục chẳng màng
Đáng tôn bậc ấy là hàng "thượng lưu".
Playist
Tu sĩ Việt Nam
- Chưa biết
- ĐĐ.Thích Chính Tiến
- ĐĐ.Thích Chân Hiếu
- ĐĐ.Thích Giác Thiện
- ĐĐ.Thích Hạnh Tuệ
- ĐĐ.Thích Minh Tuệ
- ĐĐ.Thích Nguyên Hiền
- ĐĐ.Thích Nguyên Thành
- ĐĐ.Thích Nhuận Nghi
- ĐĐ.Thích Nhuận Thạnh
- ĐĐ.Thích Pháp Chánh
- ĐĐ.Thích Pháp Thông
- ĐĐ.Thích Quảng Tánh
- ĐĐ.Thích Tâm Thuận
- ĐĐ.Thích Thông Phổ
- ĐĐ.Thích Thiện Minh
- ĐĐ.Thích Thiện Phước
- ĐĐ.Thích Thiện Thuận
- ĐĐ.Thích Trí Siêu
- ĐĐ.Thích Trường Lạc
- ĐĐ.Thích Tuệ Hải
- ĐS.Pháp Vân
- ĐS.Thái Hư
- Bác Út Châu
- Bác Hai Như Sanh
- Bs.Đỗ Hồng Ngọc
- Cs.Đỗ Đình Hồng
- Cs.Định Huệ
- Cs.Chân Hiền Tâm
- Cs.Dũng Hùng
- Cs.Diệu Âm
- Cs.Diệu Hoa
- Cs.Diệu Liên Lý Thu Linh
- Cs.Diệu Ngọc
- Cs.Diệu Nghiêm
- Cs.Diệu Thủy
- Cs.Hạnh An
- Cs.Hương Lan
- Cs.Hoang Phong
- Cs.Huỳnh Trung Chánh
- Cs.Khánh Hoàng
- Cs.Khánh Vân
- Cs.Lê Minh Hiền
- Cs.Lê Sỹ Minh Tùng
- Cs.Mai Thọ Truyền
- Cs.Minh Tâm
- Cs.Minh Trí
- Cs.Ngô Tằng Giao
- Cs.Ngô Trọng Đức
- Cs.Nghiêm Xuân Hồng
- Cs.Nguyễn Hữu Kiệt
- Cs.Nguyễn Minh Tiến
- Cs.Nguyên Minh
- Cs.Nguyên Phong
- Cs.Như Hòa
- Cs.Như Sanh
- Cs.Phạm Kim Khánh
- Cs.Quảng Âm
- Cs.Sơn Nhân
- Cs.Tịnh Hải
- Cs.Tịnh Minh
- Cs.Tịnh Sỹ
- Cs.Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm
- Cs.Tâm Kiến Chánh
- Cs.Tâm Minh
- Cs.Tâm Ngộ
- Cs.Tâm Tịnh
- Cs.Tâm Tịnh Ngọc
- Cs.Tâm Từ
- Cs.Thái Lễ Húc
- Cs.Thanh Lương
- Cs.Thanh Ngân
- Cs.Trí Nhân
- Cs.Trần Anh Kiệt
- Cs.Tuệ Nhân
- Cs.Vọng Tây
- Cs.Vĩnh Hảo
- Cs.Võ Tá Hân
- Cs.Viên Huệ
- Default
- Hải Phượng
- HT.Đức Nghiệp
- HT.Đức Niệm
- HT.Đắc Huyền
- HT.Bửu Chơn
- HT.Chân Thường
- HT.Chơn Thiện
- HT.Chiếu Túc
- HT.Duy Lực
- HT.Giác Hạnh
- HT.Giác Thông
- HT.Giới Đức
- HT.Giới Nghiêm
- HT.Hành Trụ
- HT.Hộ Giác
- HT.Hộ Tông
- HT.Hân Hiền
- HT.Hưng Từ
- HT.Huệ Hưng
- HT.Huyền Vi
- HT.Kim Triệu
- HT.Mãn Giác
- HT.Minh Cảnh
- HT.Minh Châu
- HT.Minh Hiếu
- HT.Minh Khiêm
- HT.Minh Tâm
- HT.Minh Thành
- HT.Nguyên Giác
- HT.Nhật Quang
- HT.Nhật Quang ( Đồng Tháp )
- HT.Nhất Chân
- HT.Nhất Hạnh
- HT.Như Điển
- HT.Pháp Nhẫn
- HT.Phước Tịnh
- HT.Quảng Độ
- HT.Quảng Thiệp
- HT.Tịnh Từ
- HT.Từ Thông
- HT.Tâm Thanh
- HT.Thông Bửu
- HT.Thông Phương
- HT.Thanh Từ
- HT.Thiện Hoa
- HT.Thiện Huệ
- HT.Thiện Phụng
- HT.Thiện Siêu
- HT.Thiện Trí
- HT.Thiền Tâm
- HT.Trí Đức
- HT.Trí Minh
- HT.Trí Nghiêm
- HT.Trí Quang
- HT.Trí Quảng
- HT.Trí Siêu
- HT.Trí Tịnh
- HT.Trí Thủ
- HT.Trí Thoát
- HT.Trung Quán
- HT.Tuệ Sỹ
- HT.Viên Giác
- HT.Viên Minh
- HVPGVN
- NS.Diệu Không
- NS.Diệu Sơn
- NS.Giới Hương
- NS.Hạnh Đoan
- NS.Huệ Hiền
- NS.Kim Cang Viên Giác
- NS.Minh Tâm
- NS.Như Thủy
- NS.Trí Hải
- NS.Tuệ Uyển
- PS.Định Hoằng
- PS.Minh Nhẫn
- PS.Ngộ Thông
- PS.Pháp Trí
- PS.Tuệ Luật
- Sa Môn Không Tên
- SB.Hải Triều Âm
- TK.Chánh Minh
- TK.Hộ Pháp
- TK.Indacanda Nguyệt Thiên
- TK.Khánh Hỷ
- TK.Pháp Thông
- TK.Tâm Hạnh
- TK.Tâm Pháp
- TS.Minh Đang Quang
- TS.Rộng Mở Tâm Hồn
- TT.Diệu Pháp Âm
- TT.Thích Đồng Thái
- TT.Thích Ẩn Long
- TT.Thích Chơn Thức
- TT.Thích Giác Đồng
- TT.Thích Giác Đức
- TT.Thích Giác Đăng
- TT.Thích Giác Đẳng
- TT.Thích Giác Hóa
- TT.Thích Giác Nguyên (Sư Toại Khanh)
- TT.Thích Giác Như
- TT.Thích Giác Thông
- TT.Thích Hạnh Bình
- TT.Thích Hằng Đạt
- TT.Thích Hằng Trường
- TT.Thích Huệ Duyên
- TT.Thích Huyền Diệu
- TT.Thích Lệ Trang
- TT.Thích Minh Đức
- TT.Thích Minh Mẫn
- TT.Thích Minh Phát
- TT.Thích Minh Quang
- TT.Thích Minh Thành
- TT.Thích Minh Thiện
- TT.Thích Nguyên Chơn
- TT.Thích Nguyên Tâm
- TT.Thích Nguyên Tạng
- TT.Thích Pháp Hòa
- TT.Thích Pháp Quang
- TT.Thích Phổ Huân
- TT.Thích Phước Nhơn
- TT.Thích Phước Thái
- TT.Thích Tâm Quán
- TT.Thích Tâm Quang
- TT.Thích Tâm Thiện
- TT.Thích Thông Không
- TT.Thích Thông Lai
- TT.Thích Thông Triết
- TT.Thích Thái Hòa
- TT.Thích Thái Siêu
- TT.Thích Thiện Pháp
- TT.Thích Trí Siêu
- TT.Thích Viên Giác
- TT.Thích Viên Lý
Tu sĩ Quốc Tế
- Chưa biết
- ĐĐ.Mahasi Sayadaw
- Đức Đạt Lai Lạt Ma
- Anael & Bradfield
- ĐS.Ấn Quang
- ĐS.Chagdud Tulku
- ĐS.Dagpo Rinpoche
- ĐS.Dilgo Khyentse Rinpoche
- ĐS.Hám Sơn
- ĐS.Lama Thupten Zopa Rinpoche
- ĐS.Lama Zopa Rinpoche
- ĐS.Ngẫu Ích
- ĐS.Patrul Rinpoche
- ĐS.Ribur Rinpoche
- ĐS.Sogyal Rinpoche
- ĐS.Tĩnh Am
- ĐS.Thiện Đạo
- ĐS.Trí Giả
- ĐS.Triệt Ngộ
- BS.Bành Tân
- Cs.Chu An Sĩ
- Cs.Giang Vi Nông
- Cs.Hải Tín
- Cs.Hoàng Niệm Tổ
- Cs.Lâm Kháng Trị
- Cs.Lý Bỉnh Nam
- Cs.Mao Dịch Viên
- Cs.Trịnh Vĩ Am
- Dan Gibson Of Solitudes
- Deuter
- HT.Ajahn Brahm
- HT.Buddharakkhita
- HT.Diệu Liên
- HT.Hư Vân
- HT.Henepola Gunaratana
- HT.Narada
- HT.Quảng Khâm
- HT.Sri Dhammananda
- HT.Tịnh Không
- HT.Thánh Nghiêm
- HT.Thánh Pháp
- HT.Tinh Vân
- HT.Tuyên Hóa
- HT.U Silananda
- Imee Ooi
- Karunesh
- NS.Ayya Khema
- Oliver Shanti & Friends
- Pháp Nhiên Thượng Nhân
- Phật Quang Sơn
- PS.Đạo Chứng
- PS.Chữ Vân
- PS.Diễn Bồi
- PS.Khoan Tịnh
- PS.Maha ThongKham
- Sam Popat
- TK.Bhikkhu Dick Silaratano
- TK.Visuddhacara
- TKN.Pháp Hỷ
- TS.Acharn Maha Boowa
- TS.Ajahn Brahm
- TS.Ajahn Chah
- TS.Ajahn Sumedho
- TS.Goenka
- TS.U Ba Khin
- TS.U Jotika
- TS.U Pandita
- TS.U Silananda
- TS.U Tejaniya
- Various Artists
- Viên Nhân Pháp Sư
Album mới

Ngũ Uẩn - NS Trí Hải

Mười Danh Hiệu Phật - NS Trí Hải

Một Cuộc Ra Đi - NS Trí Hải

Lục Tổ Huệ Năng - NS Trí Hải

Kinh Thọ Và Xả Báo - NS Trí Hải

Kinh Phước Đức - NS Trí Hải

Kinh Phổ Môn - NS Trí Hải

Kinh Pháp Hành - NS Trí Hải

Kinh Pháp Cú - NS Trí Hải

Kinh Niệm Xứ - NS Trí Hải
Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.
Website có tất cả 78,206 pháp âm và 7,113 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,575 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 283, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,296 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất anchay181284
Lượt truy cập 20,669,196