---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Bát Thập Chủng Hảo - Bát Thập Tùy Hảo
----------------------------- Pháp Số Căn Bản - Cs Hạnh Cơ -----------------------------
● 80 Vẻ Đẹp. Ngoài ba mươi hai tướng tốt, Đức Phật còn có thêm tám mươi vẻ đẹp; hợp chung lại gọi là “tướng hảo”. Ba mươi hai tướng tốt thì hiển lộ rõ ràng, tám mươi vẻ đẹp thì tế nhị, ẩn mật hơn. Chuyển luân thánh vương cũng có 32 tướng tốt, nhưng 80 vẻ đẹp này thì chỉ Phật và các vị Bồ Tát lớn mới có. Kinh Đại Bát Nhã ghi tám mươi vẻ đẹp như sau:
1. Móng tay nhỏ dài, sáng sạch, ánh màu đồng đỏ.
2. Ngón tay và ngón chân tròn trịa, thon dài, đều thẳng, mềm mại, các đốt xương ẩn kín.
3. Hai tay, hai chân, mỗi đôi bằng nhau, không so le, giữa kẽ các ngón đầy đặn.
4. Tay chân viên mãn như ý, sáng láng, mềm mại, tinh sạch, màu như hoa sen.
5. Gân mạch liền lạc chắc chắn, ẩn sâu không lộ.
6. Mắt cá chân ẩn kín.
7. Bước đi thẳng tới, uy nghiêm mà hiền hòa như voi chúa.
8. Bước đi oai vệ, nghiêm chỉnh như sư tử chúa.
9. Bước đi không gấp không hoãn, an tường như trâu chúa.
10. Bước tới, dừng lại, cử chỉ dịu dàng như ngỗng chúa.
11. Mỗi khi ngó lại phía sau, giống như voi chúa, mặt cùng xoay theo thân mình sang bên phải.
12. Các đốt xương tay chân tròn trịa, đặt để khéo léo.
13. Các đốt xương nối kết nhau không có kẽ hở.
14. Đầu gối tròn đầy chắc chắn.
15. Những nếp nhăn ở chỗ kín khéo đẹp, hoàn toàn thanh tịnh.
16. Thân thể mượt mà, sáng bóng sạch sẽ, bụi đất không dính.
17. Dung mạo đoan chính, thuần hậu, không bao giờ có nét sợ sệt.
18. Thân thể đầy đặn, cứng chắc đủ các tướng lành.
19. Thân thể an định, không hề lay động, viên mãn không hoại.
20. Thân tướng như vua tiên, trước sau trái phải đều đoan nghiêm, sáng láng, khiết tịnh.
21. Thân tự tỏa sáng ra khắp chung quanh.
22. Bụng ngay ngắn, mềm mại, các tướng đều trang nghiêm.
23. Rún sâu, xoáy về bên phải, sạch sẽ sáng láng.
24. Rún dầy, không lồi không lõm.
25. Da không bao giờ bị ngứa ngáy, ghẻ lở, không có nốt ruồi hay thịt thừa.
26. Bàn tay mềm mại, đầy đặn, dưới bàn chân bằng phẳng.
27. Chỉ tay sâu, dài, thẳng, rõ ràng, không đứt đoạn.
28. Môi đỏ, bóng mượt, dưới trên tương xứng.
29. Mặt không dài không ngắn, không lớn không nhỏ, vừa vặn đoan nghiêm.
30. Lưỡi mềm, mỏng, rộng, dài, màu như đồng đỏ.
31. Tiếng nói trong trẻo, rõ ràng, uy nghiêm, vang rền sâu xa như tiếng rống của voi chúa.
32. Âm vận đầy đủ mĩ diệu, như tiếng vang từ hang sâu.
33. Mũi cao và thẳng, lỗ mũi không lộ ra.
34. Răng tề chỉnh, trắng trẻo.
35. Răng cửa tròn, nhọn bén, trắng trẻo, sáng bóng.
36. Cặp mắt trong sáng.
37. Mắt dài, mở rộng.
38. Lông nheo dầy, trên dưới tề chỉnh.
39. Cặp lông mày dài, mịn.
40. Lông mày thuận theo một chiều, đẹp đẽ, màu xanh biếc.
41. Lông mày cao, cong như mặt trăng non.
42. Tai dầy, lớn, rộng, dài, trái tai đầy đặn.
43. Hai tai cân đối, không có những khuyết điểm như tai người thường.
44. Dung nghi khiến cho ai trông thấy cũng sinh lòng kính mộ.
45. Trán rộng, ngay ngắn.
46. Nửa thân trên viên mãn, uy nghiêm như sư tử chúa, không ai sánh bằng.
47. Tóc dài, dầy và mịn, màu xanh biếc, không bạc trắng.
48. Tóc xoắn mềm mại, mùi thơm tinh khiết.
49. Tóc đều, không rối, không dính đùm.
50. Tóc không rụng, không đứt.
51. Tóc bóng mượt, bụi bặm không dính bám được.
52. Thân thể đầy đặn, cứng chắc.
53. Thân thể cao lớn, đoan chính.
54. Các lỗ đều trong sạch.
55. Thể lực thù thắng, không ai sánh bằng.
56. Thân tướng, ai nhìn cũng cảm thấy an vui, nhìn không biết chán.
57. Mặt sáng, khiết tịnh, như trăng tròn mùa thu.
58. Hình mạo, dung nhan thư thái, mỉm cười trước khi nói, chỉ hướng thuận mà không trái nghịch.
59. Nét mặt tươi sáng, không bao giờ cau có.
60. Da sạch sẽ, không cáu bẩn, không mùi hôi.
61. Lỗ chân lông thường tiết ra mùi thơm vi diệu.
62. Trên mặt thường thoảng mùi thơm thù thắng.
63. Đầu tròn đều đặn, đẹp như lọng trời.
64. Lông xanh biếc, sạch sẽ, sáng bóng, óng ánh màu đồng đỏ.
65. Pháp âm theo chúng mà có lớn có nhỏ, nhưng không thêm không bớt, ứng với thật lí, không sai lạc.
66. Tướng trên đỉnh đầu không ai trông thấy được.
67. Màng ở ngón tay ngón chân rõ ràng, trang nghiêm đẹp đẽ, ửng màu đồng đỏ.
68. Lúc đi, chân cách mặt đất khoảng bốn ngón tay, nhưng vẫn in dấu trên mặt đất.
69. Thân tự vững vàng, không xiêu ngã, không cần sự hộ vệ của người khác.
70. Uy đức rúng động khắp mọi loài, kẻ ác tâm trông thấy liền sinh vui mừng, người sợ hãi thấy liền được an ổn.
71. Âm thanh không thấp không cao, tùy thuận tâm ý chúng sinh, hòa vui cùng lời nói.
72. Tùy thuận các loài hữu tình mà thuyết pháp, tâm ý, lời nói, âm thanh đều vui vẻ.
73. Một lời nói pháp, nhưng tùy từng loại chúng sinh, ai nghe cũng đều thông hiểu.
74. Thuyết pháp y theo thứ lớp, phù hợp nhân duyên, không lời nào là Bất Thiện.
75. Quán sát bình đẳng các loài chúng sinh, tán thán người lành, chê trách người ác, nhưng không thương ghét.
76. Muốn làm việc gì, trước quán sát, sau mới làm, đầy đủ mẫu mực.
77. Tướng tốt của Phật, chúng sinh chiêm ngưỡng, không thể thấy trọn vẹn được.
78. Xương ót tròn đầy, cứng chắc.
79. Dung nhan thường trẻ, không già.
80. Tay chân và trước ngực đều có tướng cát tường (tức chữ “Vạn”).
Phước Hạnh     Phật Và Bụt Đều Là Một Hay Khác     Gõ Cửa Thiền – Chẳng Động Lòng Thương     Quán Xương Trắng     VÌ SAO CÓ “PHÒNG TUYẾN CÁC CHÙA”? CHÙA NÀO Ở GIA ĐỊNH ĐÃ BỊ PHÁP TRIỆT HẠ, PHÁ HỦY VÀO NHỮNG NĂM 1860 – 1880?     Thi triển thần thông?     Gà Quay Xôi Chiên     Hòa Thượng Thích Từ Phong (1864-1938)     Mâu Thuẫn     Lời Tiên Tri     


















Pháp Ngữ
Đau buồn ngay ở kiếp này
Kiếp sau cũng lại tràn đầy buồn đau:
Người làm điều ác hay đâu
Buồn kia theo mãi dài lâu bên mình
Quay nhìn việc ác tạo thành
Chết mòn thân xác, héo nhanh tâm hồn.


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,595,555