---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Lý Tuân Húc
----------------------------- Từ Điển Thiền Tông Hán Việt - Hân Mẫn - Thông Thiền -----------------------------
● 李 遵 勖 (988-1038).Cư sĩ đời Tống, ban đầu tên Húc, vua Tống Chân Tông đổi tên này, tự là Công Vũ, người xứ Thượng Đảng Lộ Châu (nay là Trường Trị, Sơn Tây), Trung Quốc. Ông lấy em vua Chân Tông là công chúa Vạn Thọ Trường, nhận chức Tả long vũ Tướng quân, phò mã Đô úy. Theo học với Dương ức, tinh thông Phật học. Yết kiến Thiền Sư Cốc Ẩn Uẩn Thông thưa hỏi việc tông môn, Uẩn Thông đem công án “Thôi Triệu Công hỏi Kỉnh Sơn” để đáp lại. Lý Tuân Húc nhờ đó mà đại ngộ, làm bài kệ:
“Người sắt mới mong học đạo thâm
Đặt tay liền biện rõ đầu tâm
Thẳng về đường Giác cao vô thượng
Phải quấy màng chi để bận lòng”.
Ông thường cùng tăng chúng tụ hội trong phủ đàm luận suốt đêm. Về sau, ông biết trước giờ lâm chung nên thù xướng kệ tụng với Thiền Sư Từ Minh Sở Viên rồi thong dong ra đi. Tác phẩm: Thiên Thánh Quảng Đăng Lục.
Bắn Chim Bị Quả Báo     Cái áo, cây gậy?     Giết Ba Ba Bị Quả Báo     MỖI NGÀY LÀM MỘT VIỆC TỐT     Những ngày kinh nguyệt có nên tụng niệm bái sám không ?     Tại sao khi cúng vong tụng chú biến thực biến thủy?     Súp Đậu Phụ Chua Cay     3 Câu Trả Lời Mầu Nhiệm     Con gà có trước hay trứng gà có trước?     Cao Tăng Dị Truyện – Khổng Tử     




















































Pháp Ngữ
Nội quán kỳ tâm, tâm vô kỳ tâm,
Ngoại quán kỳ hình, hình vô kỳ hình


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,686,515