---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Bát Nhã Thập Chủng Lợi Ích
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 般若十種利益 (Nguyệt Đăng Tam Muội Kinh)
Tiếng Phạn là Bát Nhã, tiếng Hoa là Trí Huệ. Vì Bồ Tát do trí huệ này hiểu biết vô ngại, nên được mười thứ lợi ích.
Một, Nhất Thiết Xả Bất Thủ Thí Tưởng. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã soi thấy muôn pháp đều vắng lặng, nên tuy thực hành Bố Thí mà không có ý tưởng mình là người cho, không chấp vào vật cho, không thấy người nhận. Đó là bỏ tất cả, ngay cả ý tưởng Bố Thí.
Hai, Trì Giới Bất Khuyết Nhi Bất Y Giới. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, tuy quyết chí giữ tịnh giới và không phạm vào, nhưng bằng không huệ soi xét thì không thấy có tướng người giữ giới, có người phạm giới. Đó là giữ giới không phạm mà không dựa vào giới.
Ba, Trụ Ư Nhẫn Lực Nhi Bất Trụ Chúng Sanh Tưởng. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, an trụ bằng nhẫn lực, độ các chúng sanh, nhưng bằng không huệ soi xét, cuối cùng không khởi lên ý tưởng chúng sanh được độ. Đó là trụ ư nhẫn lực nhi bất trụ chúng sanh tưởng.
Bốn, Hành Ư Tinh Tấn Nhi Ly Thân Tâm. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, đối với Tịnh Hạnh, tuy dũng mãnh siêng năng, nhưng bằng không huệ soi xét mà không thấy có tướng của thân và tâm siêng năng. Đó là Hành Ư Tinh Tấn Nhi Ly Thân Tâm.
Năm, Tu Thiền Nhi Vô Sở Trụ. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, tuy ở trong Thiền Định, nhưng bằng không huệ soi xét, đối với tất cả công đức của thiền, không sanh tâm vướng mắc. Đó là Tu Thiền Nhi Vô Sở Trụ.
Sáu, Ma Bất Năng Nhiễu. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, hay dùng không huệ soi xét các pháp tánh vốn không tịch, lại biết Phật, ma thể vốn không khác; nên ma, tuy có hiện ra, cũng không sợ sệt. Đó là Ma Bất Năng Nhiễu.
Bảy, Ư Tha Ngôn Luận Kỳ Tâm Bất Động. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, đối với tất cả pháp ở thế gian và xuất thế gian, đều thấu hiểu rõ ràng, vì thế đối với việc nói năng của người khác đều có khả năng phân biệt tà, chánh, đúng, sai không bị lầm lạc. Đó là đối với việc nói năng, bàn luận của người khác, tâm không xao động.
Tám, Đạt Sanh Tử Hải Để. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, soi xét các pháp thấu suốt nguyên do của sanh tử, không bị trôi lăn chìm đắm. Đó là Đạt Sanh Tử Hải Để.
Chín, Khởi Tăng Thượng Bi. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã, tuy quán tất cả tánh không, thường dùng tâm từ bi rộng lớn, thề dứt trừ khổ đau của tất cả chúng sanh để chúng được giải thoát. Đó là Khởi Tăng Thượng Bi.
Mười, Bất Nhạo Nhị Thừa Đạo. Vì Bồ Tát tu hạnh Bát Nhã và có khả năng hiểu rõ các pháp Tiểu Thừa Thinh Văn, Duyên Giác chìm đắm vào không tịch, chưa phải là cứu cánh nên không vui mừng, ưa thích mà chỉ cầu Đạo Vô Thượng Đại Thừa để được giải thoát. Đó là Không Ưa Đạo Nhị Thừa.
Xưng Hô Và Ứng Xử Thế Nào Đối Với Người Thân Đã Xuất Gia?     Con Nhền Nhện     Cho biết thái độ Phật tử đối với việc xây dựng hòa bình?     Hòa Thượng Thích Hưng Dụng (1915-1998)     Phật có phải vạn năng hay không ?     Bạo Lực     BỊ TỪ CHỐI CHO TRÚ MƯA NHỜ, VÌ SAO VỊ HÒA THƯỢNG LẠI XỬ SỰ NHƯ VÂY?     Uống Trà Lúc Không Còn Lối Thoát     Xuất Gia     Gõ Cửa Thiền – Tri Kỷ     




















































Pháp Ngữ
Dưỡng tử bất giáo như dưỡng lư
Dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư.
(Nuôi trai chẳng dạy, nuôi lừa;
Nuôi gái chẳng dạy chẳng thà nuôi heo.)


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,720,270